Án phí khi ly hôn với người mất tích : Tòa án sẽ căn cứ vào giá trị tài sản tranh chấp để quy định mức án phí đối với vụ việc ly hôn đơn phương …
Căn cứ pháp lý:
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án
Nội dung tư vấn:
1: Án phí khi ly hôn với người mất tích
Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án có quy định như sau :
- Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình không có tranh chấp về tài sản : 300.000 đồng.
- Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình có tranh chấp về tài sản dưới 6.000.000 đồng : 300.000 đồng.
- Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình có tranh chấp về tài sản từ 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng : 5% giá trị tài sản tranh chấp.
- Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình có tranh chấp về tài sản từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng : 20.000.000 đồng + 4% của phần tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
- Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình có tranh chấp về tài sản từ 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng : 36.000.000 đồng + 3% của phần tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng.
- Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình có tranh chấp về tài sản từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng : 72.000.000 đồng + 2% của phần tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.
- Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình có tranh chấp về tài sản trên 4.000.000.000 đồng : 112.000.000 đồng + 0.1% của phần tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.
- Án phí dân sự phúc thẩm về hôn nhân gia đình : 300.000 đồng.
Xét vào trường hợp của bạn, Tòa án sẽ không căn cứ vào đối tượng ly hôn mà Tòa án sẽ căn cứ vào giá trị tài sản có tranh chấp để quyết định án phí. Do một bên đã mất tích nên việc tranh chấp tài sản hầu nhưng không xảy ra và do đó Án phí khi ly hôn với người mất tích là 300.000 đồng.
2: Thủ tục ly hôn đơn phương với người mất tích
Bước 1: Gửi yêu cầu lên Tòa án tuyên bố người mất tích. Hồ sơ bao gồm :
- Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
- Tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó;
Bước 2: Sau khi Tòa án tuyên bố chồng hoặc vợ mất tích, người có yêu cầu ly hôn nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện nơi cư trú. Hồ sơ bao gồm :
- Đơn xin ly hôn.
- Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).
- Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn.
- Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).
- Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
Bước 3: Nộp án phí dân sự tại Chi cục thi hành án huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án nếu hồ sơ được tòa án thụ lý.
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
Thời hạn xét xử của Tòa án là từ 3 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân quận huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, cư trú của vợ hoặc chồng.