Tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương là lĩnh vực pháp lý được công ty Luật Multi Law triển khai trọn gói, nhanh và uy tín tại Hà Nội. Để tiện cho Quý vị tham khảo quy trình, thủ tục ly hôn đơn phương và các quy định pháp luật về hồ sơ xin ly hôn đơn phương và các vấn đề liên quan đến việc ly hôn như phân định quyền nuôi con, tiền cấp dưỡng nuôi con, luật sư xin trích dẫn một số các hướng dẫn về ly hôn đơn phương trong nội dung dưới đây.
Lý do xin ly hôn đơn phương chuẩn luật
Vợ, chồng được quyền xin ly hôn đơn phương khi Tình trạng hôn nhân đã trở nên trầm trọng; Đời sống chung không thể kéo dài; Mục đích hôn nhân không đạt được. Lý do dẫn đến tình trạng nói trên của một cuộc hôn nhân có rất nhiều lý do, cụ thể
– Có căn cứ chứng minh vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình.
– Có căn cứ chứng minh vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ làm cho đời sống chung trở nên căng thẳng, quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng và mục đích hôn nhân không đạt được.
– Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích.
– Hoặc đôi khi chỉ là bất đồng về tôn giáo, quan điểm về địa điểm sinh sống của gia đình dẫn đến tình trạng hôn nhân căng thẳng không thể tiếp tục chung sống.
Ai được quyền thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn?
– Vợ hoặc chồng
– Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích
– Cha mẹ hoặc người thân thích khác cũng có quyền nếu một bên vợ hoặc chồng bị mắc bệnh tâm thần, không làm chủ được hành vi đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình, ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ
Hồ sơ xin ly hôn đơn phương bao gồm:
– Đơn xin ly hôn (đơn phương);
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng
– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…
– Bản sao giấy khai sinh của con.
Đơn xin ly hôn là tài liệu quan trọng nhất trong hồ sơ cần chuẩn bị, nó ghi nhận việc liên kết các tình tiết của vụ án và giá trị của tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ đồng thời cũng xác định các yêu cầu đương sự nhờ Tòa án giải quyết. Do vậy người làm đơn cần trình bày đơn giản, mạch lạc và có đủ các yêu cầu mà mình mong muốn.
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án đối với vụ án ly hôn
– Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của anh là tòa án nhân dân cấp huyện nơi anh đang cư trú.
– Trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của chồng chị (bị đơn) thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại Bộ luật tố tụng dân sự. Theo đó, “nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc,có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”.
– Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự thì chị có nghĩa vụ “cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Do đó người nộp đơn ly hôn đơn phương cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh về nơi cư trú cuối cùng của vợ/ chồng cho tòa án.
Quy định về quyền nuôi con sau khi ly hôn
Theo quy định tại Khoản 2 điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì: “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.”
Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác.
Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn:
Khoản 1 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình quy định: “Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định tại Luật Hôn nhân gia đình 2014, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.”
Ngoài ra tại điều 82 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:
“…Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Trong trường hợp Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”
Về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con khi ly hôn
Luật Hôn nhân gia đình cũng quy định:
“Khi ly hôn, cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Mức cấp dưỡng cho con do cha, mẹ thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả thuận. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà Tòa án quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý. Phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng”.