Giải quyết ly hôn khi không có ĐKKH – Luật MultiLaw

Cơ sở pháp lý giải quyết ly hôn khi không có ĐKKH

Bộ luật dân sự 2015;

Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Luật hôn nhân và gia đình 2014;

Giải quyết ly hôn khi không có ĐKKH

Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 định nghĩa về khái niệm kết hôn như sau: Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Việc xác lập quan hệ vợ chồng để tiến tới quan hệ hôn nhân được pháp luật thừa nhận phải đáp ứng đúng quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Như vậy, chỉ được coi là vợ chồng khi đã đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của luật hôn nhân và gia đình hiện hành.

Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà muốn ly hôn nhưng không ĐKKH

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không ĐKKH

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Giải quyết ly hôn, quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có giấy ĐKKH

1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Theo thông tin Quý khách cung cấp, Quý khách và chồng không tiến hành đăng ký kết hôn nên không được công nhận là vợ chồng theo quy định của pháp luật.

Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn quy định như sau:

2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”

Quý khách và chồng sống chung như vợ chồng muốn ly hôn mà không ĐKKH nên tài sản và con cái sẽ được xác định như sau:

– Về con cái:

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và conDo đó, Quyền nuôi con được thực hiện theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 Quy định như sau:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Theo quy định trên, Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Do đó, khi ly hôn nếu Qúy khách muốn giành được quyền nuôi hai bé

Quý khách cần đảm bảo các điều kiện như:

– Điều kiện tài chính đảm bảo cho bé tốt hơn người chồng;

– Điều kiện học tập, sinh hoạt đảm bảo cho bé tốt hơn

– Thời gian dành cho các bé nhiều hơn người chồng nếu như các bé sống cùng cha;

– Xem xét đến nguyện vọng của các bé….

Do đó, để có thể giành được quyền nuôi con Qúy khách cần đảm bảo được các Quyền lợi tốt nhất cho các bé cao hơn so với cha của các bé.

– Về tài sản:

Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định

1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Về tài sản do Qúy khách và chồng tạo lập được trong quá trình chung sống cùng nhau, Qúy khách cần thu thập các chứng cứ, chứng minh những tài sản này do Qúy khách và chồng cùng tạo lập nên trong quá trình chung sống cùng nhau.

Những tài sản có đăng ký quyền sử dụng như: Nhà, đất, xe… nếu chỉ đứng tên chồng Qúy khách, đồng thời không có hợp đồng, văn bản thỏa thuận khác hoặc các căn cứ chứng minh giao dịch thanh toán từ số tiền chung của Qúy khách và chồng…Mà trên giấy chứng nhận chỉ đứng tên chồng Qúy khách thì rất khó chứng minh là tài sản chung cũng như yêu cầu phân chia số tài sản này nếu chồng Qúy khách phủ nhận việc đây là tài sản chung của chồng và Qúy khách.

Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận; giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng muốn ly hôn mà không ĐKKH có yếu tố nước ngoài

Trong trường hợp có yêu cầu giải quyết việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận; quan hệ nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam áp dụng các quy định của Luật này và các luật khác có liên quan của Việt Nam để giải quyết.