Định đoạt tài sản chung của vợ chồng khi làm thủ tục ly hôn?

I. Định đoạt tài sản chung của vợ chồng khi đang làm thủ tục ly hôn ? Thủ tục chia tài sản chung

1. Quyền định đoạt tài sản chung khi đang ly hôn?

a) Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?

Trong thời kỳ hôn nhân, có những tài sản được xác định là tài sản chung, cũng có những tài sản vẫn được coi là tài sản riêng. Vậy đối với những tài sản được coi là tài sản chung khi nào?

Được biết người vợ đã bỏ đi gần 2 năm và người chồng đang tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn tại tòa án mà người chồng muốn sử dụng tài sản chung là sổ đỏ đi ủy quyền cho người khác vay ngân hàng , việc ủy quyền này không được chấp nhận . Chỉ được chấp thuận khi có thêm sự đồng ý của người vợ hoặc thủ tục đơn phương ly hôn đã được hoàn tất, phân chia tài sản đơn phương ly hôn đã được tòa án chấp thuận.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

+ Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

+ Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

+ Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Như vậy, nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì người chồng không có quyền ủy quyền cho người khác dùng sổ đỏ thế chấp ngân hàng. Việc ủy quyền phải có sự đồng ý bằng văn bản của người vợ.

b) Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hai vợ chồng như thế nào?

Nếu đã được coi là tài sản chung của hai vợ chồng, thì việc sử dụng, định đoạt, chiếm hữu tài sản chung đó cũng cần theo quy định của pháp luật. Khi vợ, chồng muốn sử dụng tài sản chung đó vào mục đích cá nhân thì có cần sự đồng ý của người kia hay không?

Căn cứ theo Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

+ Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

+ Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”

Nếu người chồng có căn cứ chứng minh được đó là tài sản riêng thì có thể định đoạt tài sản này.

Theo đó, nếu thủ tục ly hôn chưa hoàn tất thì việc ủy quyền vay ngân hàng phải được sự đồng ý của người vợ. Nếu thủ tục ly hôn đã hoàn tất thì người chồng chỉ được dùng phần tài sản đã chia sau khi ly hôn để ủy quyền vay ngân hàng.

c) Phân chia tài sản khi ly hôn dựa trên nguyên tắc nào?

Khi ly hôn, có những vẫn đề sẽ được giải quyết như : tài sản, con cái, nợ chung…Vậy nguyên tắc phân chia tài sản chung khi ly hôn như thế nào?

Trước hết sẽ vẫn ưu tiên sự thỏa thuận của hai bên, chỉ khi không tìm được tiếng nói chung thì Tòa án sẽ giải quyết nếu hai bên có yêu cầu hoặc 1 bên yêu cầu.

Nguyên tắc phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân dựa trên:

– Hoàn cảnh gia đình: Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung

– Lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng

2. Xác định tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”.

Vợ/chồng có nghĩa vụ chứng minh quyền sử dụng đất này là tài sản riêng, nếu không chứng minh được thì sẽ thành tài sản chung của vợ/chồng. Quyền sử dụng đất này là tài sản riêng của vợ/chồng nếu như được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. Cần chứng minh bố mẹ chỉ tặng cho vợ/chồng chứ không tặng cho cả vợ và chồng. Việc chứng minh này thông qua các giấy tờ, bằng chứng về việc tặng cho hay trên giấy tặng cho chỉ ghi tên vợ/chồng,…

II. Tài sản chung khi ly hôn?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Căn cứ theo các chế định trên, cần phải xác định số tiền vốn mà vợ/chồng bỏ ra để mở cửa hàng được hình thành từ đâu? Nếu là từ tài sản riêng của bạn từ trước khi hôn nhân, nhưng vợ/chồng lại duy trì, hoạt động nó trong thời kỳ hôn nhân, thì đây vẫn được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Bởi vợ/chồng có thể không đóng góp trực tiếp tiền của mình vào cửa hàng, tuy nhiên, trong quá trình chung sống vợ/chồng hỗ trợ các khoản sinh hoạt trong gia đình, thì những khoản lợi nhuận phát sinh trong thời kỳ này được xem là tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, nguyên tắc phân chia tài sản được giải quyết như sau:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.”

Mọi thông tin hồ sơ giấy tờ vui lòng gửi về văn phòng công ty luật MULTI LAW tại Hà Nội.
Bạn hãy nhấc máy và gọi điện đến 0946220880 hoặc 0989082888 . chúng tôi sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề và thủ tục mà bạn đang gặp phải. Với đội ngũ luật sư giỏi, uy tín và chuyên nghiệp bởi đoàn Luật Sư Tp. Hà Nội.
----------------------------------------
CÔNG TY LUẬT MULTI LAW
Trụ sở 1: Tầng 5, Số 1, Phố Đỗ Hành, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Hotline: 0946220880
Email: [email protected]
Xem thêm: thủ tục ly hôn, ly hôn trọn gói, Ly hôn đơn phương trọn gói, Ly hôn thuận tình trọn gói, Ly hôn có yếu tố nước ngoài, Tranh chấp tài sản khi ly hôn, Tranh chấp tài sản khi ly hôn, công ty luật uy tín tại Hà Nội.

thiết kế website bởi Công Ty TNHH Công Nghệ VNBack.