I. Tách hộ khẩu sau ly hôn được thực hiện như thế nào?
Tách hộ khẩu sau ly hôn được thực hiện căn cứ theo theo quy định tại điều 27 Luật cư trú năm 2006 có quy định
“Điều 27. Tách sổ hộ khẩu
1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này”.
II. Tư vấn giải quyết trường hợp chồng đòi mang con về khi đang chờ Tòa xét xử ly hôn?
Trường hợp con dưới 36 tháng tuổi thì khi giải quyết ly hôn quyền nuôi con đương nhiên thuộc quyền nuôi dưỡng của người mẹ theo quy định khoản 3 điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014.
“3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Tuy nhiên, thời điểm hiện tại hai vợ chồng vẫn chưa ly hôn, chưa có bản án/quyết định của Tòa giao con cho chị trực tiếp nuôi dưỡng nên chồng vẫn có quyền yêu cầu vợ đưa con về nhà (nơi con có hộ khẩu) chung sống. Vì theo quy định tại Điều 69 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì cha mẹ có quyền và nghĩa vụ:
“2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
III. Có cần nộp đơn xin ly hôn ra phường/xã để xin xác nhận không?
Theo quy định hiện nay thì ly hôn không bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã mà bạn có thể làm đơn gửi trực tiếp lên tòa án nhân dân cấp quận, huyện để yêu cầu tòa án giải quyết. Cụ thể, Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:
“Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.”
Còn nếu như thủ tục ly hôn nhanh nhất thì hai vợ chồng có thể làm đơn thuận tình ly hôn và chỉ thỏa thuận về con chung và tài sản chung. Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình quy định:
“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
Nếu vợ chồng có thể thỏa thuận được với nhau về các vấn đề thì thời gian giải quyết sẽ nhanh hơn, còn nếu không thì bạn phải giải quyết ly hôn đơn phương và thời gian có thể sẽ kéo dài hơn
IV. Thủ tục ly hôn khi đã ly thân?
Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 và Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, đồng thời dựa trên thông tin bạn cung cấp thì bạn đang muốn làm thủ tục ly hôn đơn phương, bạn cần tiến hành:
Hồ sơ bao gồm:
– Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương.
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;
– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở……
– Bản sao giấy khai sinh của các con.
* Thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn đang cư trú, làm việc.
Về việc không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính, bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trước đây bạn đã đăng ký kết hôn xin cấp trích lục bản sao để bổ sung vào bộ hồ sơ ly hôn.
V. Ly hôn không có đủ giấy tờ phải làm sao?
Khi vợ hoặc chồng không có các giấy tờ để bổ sung bộ hồ sơ ly hôn, thì phải trình bày cụ thể lý do với Tòa và chuẩn bị những giấy tờ sau:
-Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn: Tiến hành xin cấp trích lục bản sao tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây:
” 2. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Tư pháp, nơi lưu trữ sổ hộ tịch thực hiện cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch.”
– Chứng minh nhân dân: vợ hoặc chồng có thể liên hệ với cơ quan công an cấp phường, xã nơi thường trú của hai vợ chồng nhờ xác nhận rằng bạn nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này hai vợ chồng có thể làm đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.