Pháp luật không công nhận quan hệ hôn nhân giữa hai người nam, nữ sống chung với nhau mà không đăng ký kết hôn. Nhưng trong thời gian chung sống lại có con với nhau thì pháp luật quy định thế nào về quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn? Vậy sống chung như vợ chồng thì con ai nuôi? Chúng ta cùg tìm hiểu bài viết dưới đây nhé
1: Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
2: Luật sư tư vấn
Trong trường hợp hai người chung sống như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn nhưng lại có con chung và tài sản chung. Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ, rằng cả hai bạn đều tự nguyện không muốn sống chung hay chỉ một bên không muốn sống chung như vợ chồng? Hai bạn đã thỏa thuận được việc giao con cho ai nuôi và phân chia tài sản như thế nào? Theo đó, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp.
Trường hợp thứ nhất, hai người đã thỏa thuận được với nhau về tài sản chung và về việc nuôi con chung thì hai bạn không phải làm thủ tục ly hôn tại Tòa án. Bởi lẽ, hai bạn vẫn chưa đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do vậy, giữa hai bạn không có bất kỳ một ràng buộc pháp lý nào theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
“1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.”
Mặc dù hai bạn có một con chung và tài sản chung, nhưng vì hai bạn đã thỏa thuận được với nhau về tài sản chung và về con chung nên sau khi chia tài sản, giao con cho một người nuôi dưỡng, không ai tranh chấp gì thì hai bạn có thể “đường ai nấy đi” mà không còn liên quan gì đến người kia, cũng như không cần làm thủ tục ly hôn tại Tòa án, nhưng việc thỏa thuận này phải đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con.
Trường hợp thứ hai, hai người không thỏa thuận được với nhau về tài sản chung và nuôi con. Hai người cần làm đơn yêu cầu ly hôn theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thụ lý đơn yêu cầu ly hôn:
“1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
- Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”
Như vậy, hai bạn cần làm đơn yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng đến Tòa án nơi một trong hai bạn cư trú (có thể là thường trú hoặc tạm trú).
Hồ sơ nộp lên Tòa án gồm các giấy tờ sau:
– Đơn yêu cầu công nhận không công nhận quan hệ vợ chồng: viết tay, đánh máy hoặc đến trực tiếp Tòa án xin mẫu đơn;
– Bản sao sổ hộ khẩu có chứng thực;
– Bản sao chứng minh thư nhân dân có chứng thực của hai vợ chồng;
– Bản sao giấy khai sinh của các con có chứng thực (nếu có)
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, giấy đăng ký xe ô tô, các giấy tờ chứng minh tài sản của hai bạn.
Về việc chia tài sản:
Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
“1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”
Về việc nuôi con:
Vấn đề nuôi con, quyền lợi của các con được giải quyết như trường hợp bố mẹ ly hôn, theo đó việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo đó:
– Sau khi hai bạn không sống chung với nhau nữa, nhưng hai bạn vẫn là cha, mẹ của con bạn và đương nhiên hai bạn vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
– Hai bạn có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
– Trong trường hợp, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Việc chia tài sản là hai căn nhà, một mảnh đất, một chiếc ô tô là do hai bạn thỏa thuận với nhau. Tài sản riêng của ai sẽ vẫn thuộc về quyền sở hữu của người đó, còn tài sản chung sẽ do hai bạn thỏa thuận với nhau về việc phân chia nhưng phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con.
Trong trường hợp hai bạn không thể thỏa thuận được với nhau về tài sản chung, thì Tòa án sẽ căn cứ theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để chia tài sản cho hai bạn. Theo đó, tài sản chung về nguyên tắc sẽ được chia đôi nhưng có tính trên: hoàn cảnh của gia đình và của hai bạn; Công sức đóng góp của hai bạn vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của hai bạn trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của hai vợ chồng.