Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ, chồng

Xác định tài sản riêng của vợ chồng là căn cứ để phân chia tài sản khi ly hôn. Trong thực tế nhiều vợ chồng cũng muốn xác định rõ tài sản chung và riêng.

Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ, chồng

Dựa trên các quy định trên có thể xác định tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:

Một, tài sản có trước khi kết hôn gồm:

– Tài sản riêng của vợ, chồng mà mỗi người có trước khi kết hôn;

– Tài sản được chia riêng theo Thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn theo Điều 47, 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Hai, tài sản có trong thời kỳ hôn nhân:

–  Tài sản được thừa kế riêng

–  Tài sản được tặng cho riêng

–  Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của mỗi người

–  Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Cụ thể, quy định đối với các loại tài sản này được hướng dẫn cụ thể tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP; bao gồm các loại tài sản sau:

+ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

+ Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

+ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ chồng.

– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của mỗi người.

– Tài sản được chia riêng theo thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;

– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ chồng.

Như vậy, có thể thấy việc xác định tài sản là tài sản riêng của một bên vợ, chồng thì phải dựa vào 03 yếu tố chính gồm: Nguồn gốc tài sản, thời điểm tạo lập tài sản, thỏa thuận xác lập tài sản giữa vợ chồng. Chính vì vậy, việc chứng minh tài sản riêng cũng chính là đi chứng minh 3 yếu tố trên.

Cách thức chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng

Về nguồn gốc của tài sản:

Phải xác định được tài sản đó có được bắt nguồn từ đâu:

+ Tài sản được tặng cho riêng cá nhân hay là được thừa kế

+ Nếu tài sản đó được mua bằng tiền thì tiền đó từ đâu mà có, tài sản đó có phải là tài sản được hình thành từ tài sản riêng của cá nhân hay không

+ Đã có cơ quan nào xác nhận là tài sản riêng hay chưa

Về thời điểm tạo lập tài sản:

Phải xác định được thời điểm cá nhân có tài sản là trước hay sau khi đăng ký kết hôn.

Về nguyên tắc; tài sản được tạo lập trước thời điểm kết hôn sẽ là tài sản riêng của mỗi bên vợ chồng.

Thỏa thuận của vợ chồng:

Yếu tố quyết định nhất trong việc xác định tài sản riêng của vợ chồng vẫn là “Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng”. Hai yếu tố trên về: Nguồn gốc tài sản; thỏa thuận hợp pháp khác. Cụ thể, đó là các thỏa thuận sau:

+ Thỏa thuận chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình);

+ Thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn (Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình);

+ Thỏa thuận về tài sản khác theo quy định.

Điều này có nghĩa, cho dù tài sản đó có nguồn gốc và thời điểm rõ ràng được xác định là tài sản riêng của một bên vợ chồng theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình và bạn cũng có đầy đủ giấy tờ chứng minh đây là tài sản riêng, nhưng nếu trước đó, vợ chồng bạn đã từng ký 1 trong 3 loại thỏa thuận nêu trên một cách hợp pháp thì việc xác định tài sản đó là tài sản chung hay riêng chỉ cần dựa theo thỏa thuận để xác định mà thôi.

Mặt khác, pháp luật hôn nhân và gia đình cũng ghi nhận “nguyên tắc suy đoán” trong việc chứng minh tài sản riêng của một bên vợ chồng, đó là: Nếu trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung (Khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình). Do vậy, nếu không có đủ căn cứ để chứng minh tài sản riêng thì đương nhiên tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung của cả hai vợ chồng.