Cấp dưỡng là ? Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con ?

Giành lại quyền nuôi con khi người kia không chăm con tốt?

Cấp dưỡng là ? Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con ?

1. cấp dưỡng là ? Cơ sở pháp lý:

  • – Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

2. Cấp dưỡng là gì?

2.1. Khái niệm cấp dưỡng

Trong các công trình khoa học luật, khái niệm cấp dưỡng đã được nhiều tác giả quan tâm và luận giải.

Theo tiến sỹ Nguyễn Ngọc Điện: “Cấp dưỡng có thể được hiểu như là việc một người chuyển giao không có đền bù một số tài sản của mình cho một người khác đang sống trong cảnh thiếu thốn, để người sau này có thể sử dụng, định đoạt các tài sản ấy nhằm đáp ứng các nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống của mình”. Với cách lý giải này đã phản ánh tính chất của cấp dưỡng là có sự chuyển giao tài sản từ người này sang người khác nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người nhận và người nhận tài sản đó không có nghĩa vụ hoàn lại. Tuy nhiên, cách giải thích này lại chưa nêu được tính chất của mối quan hệ giữa người chuyển tài sản với người nhận tài sản cũng như chưa xác định được phạm vi chủ thể tham gia quan hệ cấp dưỡng và không thể hiện được sự ràng buộc pháp lý trong quan hệ này. Theo nghĩa đó, cấp dưỡng đã mở rộng đến cả các hoạt động mang tính xã hội giữa các cá nhân, tổ chức đối với những người cần được sự hỗ trợ. Sự mở rộng như vậy có lẽ không phù hợp với phạm vi điều chỉnh của Luật HN&GĐ.

Cũng về vấn đề cấp dưỡng, tiến sỹ Ngô Thị Hường đưa ra khái niệm cấp dưỡng như sau: “Cấp dưỡng là một thuật ngữ pháp lý thể hiện mối quan hệ ràng buộc về quyền và nghĩa vụ giữa những người không sống chung với nhau nhưng đang có hoặc đã có quan hệ gia đình trong việc bảo đảm cuộc sống cho những người chưa thành niên, người đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản hoặc tuy có nhưng không đủ để bảo đảm cuộc sống của mình. Cấp dưỡng còn là biện pháp chế tài đối với người có hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng”. Khái niệm này đã nêu được tính chất của mối quan hệ giữa người chuyển tài sản với người nhận tài sản, đồng thời xác định được phạm vi chủ thể tham gia quan hệ cấp dưỡng và sự ràng buộc pháp lý trong quan hệ này.

Dưới góc độ ngôn ngữ học, “cấp dưỡng là cung cấp những thứ cần thiết cho cuộc sống”. Cung cấp được hiểu là đem lại cho những thứ cần dùng để đảm bảo cuộc sống. Như vậy, có thể nhận định rằng, trong quan hệ cấp dưỡng xét theo khía cạnh không gian thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng không sống chung với người được cấp dưỡng nên phải cung cấp những thứ cần thiết cho cuộc sống của người được cấp dưỡng.

chi phi ly hon don phuong

Dưới góc độ pháp lý, quan hệ cấp dưỡng được lần đầu tiên được ghi nhận là một chế định riêng tại chương VI Luật HN&GĐ năm 2000 và được tiếp tục kế thừa, bổ sung hoàn thiện hơn, phù hợp hơn tại chương VII Luật HN&GĐ năm 2014. Khoản 24 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 giải thích về cấp dưỡng như sau: “Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này”. Theo đó, cấp dưỡng được hiểu là một người phải đóng góp tiền hoặc tài sản để đáp ứng nhu cầu của người mà mình có nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người đó không cùng chung sống. Tuy nhiên, cách giải thích này chưa thể hiện một cách khái quát về vấn đề cấp dưỡng. Cấp dưỡng không chỉ phát sinh giữa những người có quan hệ gia đình khi không sống chung với nhau, mà theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật HN&GĐ năm 2014, cấp dưỡng còn được thực hiện trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh thực hiện nghĩa vụ của mình. Bên cạnh đó, cấp dưỡng đặt ra là để đảm bảo quyền của những người không có khả năng tự nuôi mình vì vậy phương tiện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng là “tiền hoặc tài sản” là chưa phù hợp với bối cảnh của quan hệ cấp dưỡng. Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 thì Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản” (Điều 105). Trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng thực hiện nghĩa vụ của mình bằng việc đóng góp “quyền tài sản” thì sẽ không phải là giải pháp tốt để bảo vệ quyền của người được cấp dưỡng. Cấp dưỡng là nhằm cung cấp những thứ cần thiết cho cuộc sống như ăn, mặc, ở, khám chữa bệnh, học tập…của người được cấp dưỡng. Để các nhu cầu trên được đáp ứng một cách thuận lợi và hiệu quả nhất, thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng có thể đóng góp bằng tiền hoặc hiện vật, mà hiện vật đó phải trực tiếp sử dụng được để đáp ứng nhu cầu sống cho người được cấp dưỡng.

>> Xem thêm:  Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ sau khi ly hôn

Do vậy, trong phạm vi luận văn này tác giả sẽ tiếp cận quan hệ cấp dưỡng là: Cấp dưỡng là một thuật ngữ pháp lý thể hiện mối quan hệ ràng buộc về quyền và nghĩa vụ giữa những người không sống chung với nhau nhưng đang có hoặc đã có quan hệ gia đình trong việc bảo đảm cuộc sống cho những người chưa thành niên, người đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản hoặc tuy có nhưng không đủ để bảo đảm cuộc sống của mình. Cấp dưỡng còn là biện pháp chế tài đối với người có hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng”.

Xem thêm dịch vụ tại MULTI LAW

Luật sư chuyên giải quyết hôn nhân và gia đình, tranh chấp đất đai, tài sản, thừa kế.
Gọi ngay: 0984.083.790

2.2. Đặc điểm của cấp dưỡng

  • Thứ nhất, quan hệ cấp dưỡng là một quan hệ nhân thân gắn liền với tài sản trong pháp luật hôn nhân và gia đình.
  • Đặc điểm này được hiểu rằng, quan hệ cấp dưỡng là một quan hệ pháp lý được điều chỉnh bởi pháp luật hôn nhân và gia đình, quan hệ này đòi hỏi chủ thể phải trực tiếp thực hiện bằng tài sản.
  • Điều đó thể hiện ở chỗ: Người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chu cấp một khoản tiền hoặc hiện vật nhất định để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình. Hơn thế nữa, nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao nghĩa vụ cho người khác vì nó gắn liền với nhân thân của người có nghĩa vụ cấp dưỡng. Mặt khác, người được cấp dưỡng cũng không được đơn phương hoặc thỏa thuận thay thế nghĩa vụ cấp dưỡng này bằng một nghĩa vụ khác, cũng như không được chuyển giao quyền của mình cho người khác.
  • Thứ hai, quan hệ cấp dưỡng chỉ phát sinh giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng.
  • Có thể hiểu đặc điểm này như sau: Quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng là cơ sở hình thành quan hệ cấp dưỡng.

Đặc điểm này được thể hiện ở chỗ:

  • Hôn nhân là cơ sở ràng buộc về mặt pháp lý giữa vợ và chồng, đồng thời làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, trong đó có quan hệ cấp dưỡng.
  • Huyết thống cũng là quan hệ pháp lý được pháp luật ghi nhận, thể hiện sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con, trong đó có nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ và quyền được cấp dưỡng của con.
  • Nuôi dưỡng cũng là một quan hệ pháp lý được pháp luật hôn nhân và gia đình ghi nhận làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa người nuôi dưỡng và người được nuôi dưỡng, trong đó có nghĩa vụ cấp dưỡng và quyền được cấp dưỡng.

>> Xem thêm:  Dịch vụ ly hôn thuận tình nhanh tại Hà Nội

Thứ ba, quan hệ cấp dưỡng mang tính chất có đi có lại, thể hiện mối quan hệ tương ứng giữa quyền và nghĩa vụ của các chủ thể nhưng không diễn ra đồng thời, không có tính tuyệt đối và cũng không có tính chất đền bù tương đương.

 >> Đặc điểm này được thể hiện ở chỗ:

  • Quan hệ cấp dưỡng mang tính chất có đi có lại nhưng không tuyệt đối và không có tính chất đền bù tương đương. Điều này xuất phát từ chính bản chất của quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng là ràng buộc nhau bởi tình máu mủ, tình nghĩa… Cho nên pháp luật quy định các chủ thể tham gia quan hệ này không vì mục đích nhận sự đáp lại, và không buộc phải hoàn lại những gì đã nhận bằng một giá trị tương đương. Đây cũng là lý do khiến quan hệ cấp dưỡng không mang tính tuyệt đối.
  • Quan hệ cấp dưỡng không diễn ra đồng thời. Theo quy định của pháp luật, quan hệ cấp dưỡng chỉ phát sinh trong những trường hợp cụ thể và trong những quan hệ nhất định nên nó diễn ra không đồng thời. Chẳng hạn khi ly hôn sẽ phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nhưng không đồng thời phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ của người con, mà nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ sẽ phát sinh khi con không trực tiếp nuôi dưỡng cha mẹ trong trường hợp cha mẹ rơi vào hoàn cảnh đau ốm, túng thiếu mà con có khả năng cấp dưỡng…
  • Thứ ba, quan hệ cấp dưỡng là một quan hệ phái sinh, nó chỉ phát sinh khi có những điều kiện nhất định, tức là khi quan hệ nuôi dưỡng không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ.
  • Quan hệ cấp dưỡng chỉ phát sinh khi có những điều kiện nhất định bởi vì: Xét về bản chất, nghĩa vụ cấp dưỡng được đặt ra nhằm mục đích tương trợ khi một bên thiếu thốn, không đầy đủ về phương diện vật chất. Chính vì sự không đầy đủ hay thiếu thốn đó mà nghĩa vụ cấp dưỡng mới có cơ sở để phát sinh.
  • Điều kiện làm phát sinh quan hệ cấp dưỡng là người cần được cấp dưỡng rơi vào những trường hợp khó khăn, túng thiếu thật sự theo quy định của pháp luật.

Việc đưa ra khái niệm cấp dưỡng và làm rõ những đặc điểm của quan hệ này đã giúp chúng ta có cái nhìn cụ thể hơn và chính xác hơn về cấp dưỡng. Từ đó nhận thức được vai trò và ý nghĩa của quạn hệ cấp dưỡng về cả mặt lý luận và thực tiễn.

3. Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi ly hôn là gì?

Dưới góc độ pháp lý, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi ly hôn được ghi nhận lần đầu tiên tại Luật HN&GĐ cũ năm 2000 và đây là quy định đánh dấu tư tưởng tiến bộ của nhà làm luật nước ta về trách nhiệm đối với trẻ em, bởi lẽ Luật HN&GĐ năm 1986 chưa hề có quy định như vậy mà đó chỉ được ghi nhận với hình thức “phí tổn nuôi con” (Điều 45). Tiếp tục kế thừa những giá trị khoa học pháp lý tiến bộ ấy, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi cha mẹ ly hôn tiếp tục được ghi nhận tại khoản 2 Điều 82 Luật HN&GĐ năm 2014. Tuy nhiên, nhận thức về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi ly hôn vẫn chưa thống nhất do chưa có khái niệm nào được đưa ra về vấn đề này. Nhận thức được vấn đề này, tác giả mạnh dạn xây dựng khái niệm nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi ly hôn.

>> Xem thêm:  Quyền nuôi con và sở hữu tài sản khi ly hôn?

Để xây dựng khái niệm nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi ly hôn, tác giả tiếp cận theo hướng giải nghĩa các thuật ngữ liên quan gồm: Thuật ngữ “nghĩa vụ” và thuật ngữ “cấp dưỡng”.

Theo từ điển Luật học, nghĩa vụ là “việc phải làm theo bổn phận của mình”.

Dưới góc độ ngôn ngữ học, nghĩa vụ được hiểu là “việc bắt buộc phải làm đối với xã hội, đối với người khác mà pháp luật hay đạo đức quy định”.

Cả hai cách tiếp cận trên đều thể hiện nghĩa vụ là việc bắt buộc phải làm theo bổn phận hoặc theo quy định của đạo đức hay pháp luật.

Cùng với khái niệm cấp dưỡng đã được tác giả luận giải ở phần trên có thể hiểu: Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi cha mẹ ly hôn là một nghĩa vụ pháp lý mà cha hoặc mẹ bắt buộc phải làm đối với con, nếu con là người chưa thành niên hoặc đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, khi không là người trực tiếp nuôi dưỡng con sau khi đã chấm dứt quan hệ hôn nhân bằng việc đóng góp tiền hoặc hiện vật tương ứng với nhu cầu thiết yếu của con đồng thời phù hợp với khả năng thực tế của mình để bù đắp những tổn thất về mặt vất chất cho con khi con không được chung sống đồng thời với cha và mẹ.

Như vậy xét về mặt nội dung pháp lý, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi ly hôn là một trong những nội dung quan trọng của pháp luật hôn nhân gia đình, được điều chỉnh trực tiếp bởi Luật HN&GĐ.

Chủ thể của quan hệ này bao gồm cha, mẹ là chủ thể có nghĩa vụ cấp dưỡng, và con là chủ thể có quyền được cấp dưỡng. Chủ thể cấp dưỡng là cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng con sau khi đã chấm dứt quan hệ hôn nhân. Chủ thể được cấp dưỡng là con chưa thành niên hoặc đã thành niên mà không có khả năng lao dộng và không có tài sản để tự nuôi mình.

Phương thức thực hiện cấp dưỡng được xác định rõ là đóng góp tiền hoặc hiện vật tương ứng với nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng, đồng thời phù hợp với khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.

Khái niệm trên cũng thể hiện rõ mục đích của nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi ly hôn là đảm bảo về mặt vật chất cho con có có thể phát triển toàn diện về mọi mặt, bù đắp phần nào thiếu thốn về mặt tình cảm khi không được sống chung cùng cha và mẹ.

Giành quyền nuôi con khi chưa ly hôn

quyen nuoi con

Hỏi: Tôi và anh đã cưới nhau được 2 năm và có chung 1 cháu gái nhỏ năm nay được gần 1 tuổi. Tuy nhiên, từ sau khi kết hôn tôi mới biết được chồng tôi là người thế nào. Anh thường xuyên đi uống rượu với đám bạn, gần như đêm nào về nhà cũng đánh đập và nhục mạ tôi. Tôi đã làm đơn xin ly hôn lên Toà nhưng thời gian giải quyết phải tầm 4-6 tháng nữa.

Tôi và anh đã cưới nhau được 2 năm và có chung 1 cháu gái nhỏ năm nay được gần 1 tuổi. Tuy nhiên, từ sau khi kết hôn tôi mới biết được chồng tôi là người thế nào. Anh thường xuyên đi uống rượu với đám bạn, gần như đêm nào về nhà cũng đánh đập và nhục mạ tôi. Tôi đã làm đơn xin ly hôn lên Toà nhưng thời gian giải quyết phải tầm 4-6 tháng nữa.

… Bây giờ tôi rất muốn đưa con về nhà ngoại nuôi nhưng phía gia đình anh lại cương quyết không đồng ý. Tôi nên làm thế nào, mong luật sư tư vấn giúp tôi! (Nga , Hà Nội)

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, câu hỏi của bạn Luật sư của công ty Luật Multi Law xin được trả lời như sau:

Pháp luật hiện hành không có quy định nào về việc giành quyền nuôi con khi chưa ly hôn. Tuy nhiên bạn có thể thỏa thuận với gia đình chồng về việc ai là người trực tiếp chăm sóc con trong thời gian chờ đợi Tòa án giải quyết vụ án ly hôn. Bạn cũng có thể nhờ tới các đoàn thể, tổ chức ví dụ tổ dân phố, hội phụ nữ…nhờ họ khuyên giải gia đình chồng giao con cho mẹ chăm sóc vì cháu còn quá nhỏ, rất cần có sự chăm sóc của người mẹ.

Bởi pháp luật Việt Nam rất có tình nên đương nhiên sẽ ưu tiên quyền lợi của trẻ nhỏ. Con bạn có quyền và nên được sống với người có khả năng chăm sóc cho cháu tốt hơn. Cân nhắc giữa bạn và người chồng của bạn (với những thói quen có hại và thực tế là anh ta không giúp được nhiều trong việc chăm sóc con còn nhỏ) thì bạn có lợi thế hơn rất nhiều.

Trong trường hợp có căn cứ cho rằng chồng (hoặc gia đình chồng) ngược đãi cháu bé, bạn có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời  tại Khoản 1 Điều 102 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) là “Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục” theo quy định tại tiểu mục 1.2 mục 1 Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27 tháng 4 năm 2005 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định tại Chương VIII”Các biện pháp khẩn cấp tạm thời” của Bộ luật tố tụng dân sự

“1.2. Chỉ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây, cá nhân, cơ quan, tổ chức được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 mục 1 này mới có quyền yêu cầu Toà án áp dụng một hoặc nhiều BPKCTT quy định tại Điều 102 của BLTTDS:

Để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự có liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Toà án giải quyết và cần phải được giải quyết ngay, nếu không được giải quyết sẽ ảnh hưởng xấu đến đời sống, sức khoẻ, tính mạng, danh dự, nhân phẩm… của đương sự;”.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi, nếu còn khó khăn gì bạn hãy cứ mạnh dạn liên hệ theo đường dây nóng để được giúp đỡ tư vấn kịp thời.

Mẫu đơn khởi kiện ly hôn đơn phương

don ly hon don phuong

Mẫu đơn khởi kiện ly hôn là một trong từ khóa được tìm kiếm nhiều và liên quan đến lĩnh vực ly hôn. Luật Sư Multi Law xin chia sẻ mẫu đơn khởi kiện ly hôn mới nhất để bạn tham khảo.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———————-

…………., ngày …… tháng …. năm ….

ĐƠN XIN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN ……………………..

Tôi tên: …………………………….. năm sinh:

CMND (Hộ chiếu) số:……………….. ngày và nơi cấp:

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ liên lạc)

Xin được ly hôn với chồng/vợ tôi là: …………………………. năm sinh:

CMND (Hộ chiếu) số: …………………… ngày và nơi cấp:

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ)

* Nội dung Đơn xin ly hôn: (xem hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn dưới bài viết)

Tôi làm đơn này đề nghị Tòa án giải quyết việc ly hôn, cụ thể.

* Về con chung: (xem hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn dưới bài viết)

* Về tài sản chung: (xem hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn dưới bài viết)

* Về nợ chung: (xem hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn dưới bài viết)

Tôi xin chân thành cảm ơn./.

            Người làm đơn

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn:

  1. Phần nội dung đơn ly hôn:

Ghi thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm chung sống tại đâu và hiện tại có đang chung sống cùng nhau hay không, phần này cần thể hiện tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và nguyên nhân mâu thuẫn …. Làm Đơn xin ly hôn này đề nghị tòa giải quyết việc ly hôn.

  1. Phần con chung: Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…), nguyện vọng và để nghị nuôi con …. Nếu chưa có con chung ghi chưa có.
  2. Phần tài sản chung: Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ), trị giá thực tế, đề nghị phân chia … và Nếu không có tài sản chung ghi không có.
  3. Phần nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong Mẫu đơn xin ly hôn. Nếu không có nợ chung ghi không có

Bạn có thể mẫu đơn khởi kiện ly hôn mới nhất bạn có thể tải hoặc download .mau-don-thuan-tinh-ly-hon-ban-moi-cap-nhat

Ly hôn đơn phương xử vắng mặt được không?

ly hon don phuong

Một trong những vấn đề thường gặp khi ly hôn đơn phương đó chính là bị đơn xin vắng mặt hoặc không chịu đến tòa án để giải quyết dứt điểm các tranh chấp pháp sinh khi ly hôn với nhiều lý do khác nhau? Vậy, đối với những trường hợp này thì tòa án sẽ giải quyết như thế nào ?

ly hon don phuong

Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử đổi với vụ án ly hôn đơn phương là 04 tháng. Trong thời gian này, Tòa án sẽ thực hiện triệu tập các bên để tiến hành hòa giải trước khi đưa vụ án ra xét xử.

Giai đoạn Tòa mời bạn và bị đơn lên sau khi nộp tạm ứng án phí là để thực hiện mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hóa giải. Việc Tòa án gọi các bên tới phiên họp cũng được gọi là triệu tập. Tuy nhiên, hậu quả pháp lý của việc triệu tập nhưng bị đơn cố tình không đến trong giai đoạn này được đưa vào các trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau:

Điều 207. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được

  1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.

Đối với trường hợp không tiến hành hòa giải được, thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải. Sau đó, nếu có căn cứ giải quyết thì vụ án vẫn được đưa ra xét xử.

Trong giai đoạn xét xử, Tòa án cũng thực hiện việc triệu tập đương sự có mặt tại Tòa án. Cụ thể:

“Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

  1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

  1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

  1. b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
  2. c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;”

Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì Tòa án sẽ triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, nếu triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai rồi mà bị đơn không có mặt mà không có lý do chính đáng thì Tòa án vẫn sẽ xét xử vắng mặt họ nếu người nộp đơn xin ly hôn có căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Hướng dẫn viết đơn ly hôn mẫu mới nhất

rut don ly hon

Theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình thì đơn xin ly hôn phải có các nội dung chính sau: Thỏa thuận về việc phân chia tài sản, thỏa thuận về việc nuôi con, trợ cấp. Luatsugiadinh24h  hướng dẫn cách viết một lá đơn xin ly hôn thuyết phục tòa án và tư vấn về các vấn đề tranh chấp tài sản sau ly hôn và các vấn đề pháp lý liên quan đến các vấn đề giải quyết tranh chấp theo quy định:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

ĐƠN XIN LY HÔN

 

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN

Tôi tên : Nguyễn Văn A năm sinh : 19…………………………

CMND/CCCD (Hộ chiếu) số: ………… ngày cấp: …/…./20… và nơi cấp: Công an tỉnh…

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ liên lạc) Xóm…, xã…, huyện…, tỉnh…

Xin được ly hôn với: Bà Nguyễn Thị B năm sinh 19……

CMND/CCCD (Hộ chiếu) số: ………. ngày cấp:…/…/20… và nơi cấp: Công an tỉnh…

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ) Xóm…, xã…, huyện…, tỉnh…

* Nội dung xin ly hôn: (A1) (Các bên trình bày theo hoàn cảnh và lý do thực tế của mình), Luật Multi Law chỉ đưa ra một ví dụ cụ thể về cách ghi để khách hàng tham khảo.

Ngày….tháng….năm…Tôi có kết hôn với bà Nguyễn Thị B và chung sống với nhau hạnh phúc đến đầu năm 20… thì Bà Nguyễn Thị B có quan hệ ngoài luồng (ngoại tình) với một người đàn ông khác cùng thôn. Mặc dù, tôi đã nhiều lần khuyên giải để đảm bảo hạnh phúc gia đình nhưng vợ tôi là bà Nguyễn Thị B không thay đổi dẫn đến gia đình thường xuyên mâu thuẫn, ảnh hưởng đến việc tâm sinh lý cũng như việc học hành của các con tôi. Ngày…tháng…năm… Tôi và vợ tôi đã chính thức sống ly thân đến nay đã tròn…..năm. Đời sống chung của chúng tôi không thể hòa hợp nay làm đơn này để đề nghị tòa án nhân dân Quận/huyện…giải quyết thủ tục ly hôn.

* Về con chung: (A2) (Ghi thông tin con chung và thỏa thuận quyền nuôi con và trợ cấp cho con nếu có), Luật Multi Law đưa ra một ví dụ cụ thể về cách ghi để khách hàng tham khảo.

Chúng tôi có hai con chung:

  1. Cháu: Nguyễn Văn M Sinh năm:….

Số CMND/CCCD: …………. Ngày cấp:…/…/20… Nơi cấp: Công an tỉnh:…

Nghề nghiệp: Công nhân cơ ký tại Xí nghiệp cơ khí số 3 tỉnh…

  1. Cháu Nguyễn Thị V Sinh năm …….

Hiện là học sinh lớp 8B, Trường THCS xã….., huyện……tỉnh….

Chúng tôi thỏa thuận sau khi ly hôn Cháu Nguyễn Thị M sẽ ở sinh sống cùng với mẹ, hàng tháng tôi sẽ trợ cấp cho cháu một khoản tiền là:…..VNĐ (bằng chữ………….đồng) đến khi cháu tròn 18 tuổi.

* Về tài sản chung: (A3) (Các bên có quyền tự thỏa thuận phân chia tài sản hoặc yêu cầu tòa án phân chia theo quy định của pháp luật nếu như không thể đạt được thỏa thuận). Luật Minh Khuê đưa ra một ví dụ về trường hợp các bên đạt được thỏa thuận phân chia tài sản.

Trong trường hợp đạt được thỏa thuận mục này chỉ cần ghi: Tài sản chung, riêng do hai bên tự nguyện thỏa thuận không yêu cầu tòa án phân chia. Nếu không có tài sản thì chỉ cần ghi : “Không có tài sản và không yêu cầu tòa án phân chia”

Trong trường hợp có tài sản không thỏa thuận được: Các bên liệt kê tài sản chung của hai vợ chồng và ghi rõ yêu cầu tòa án phân chia theo đúng quy định của pháp luật.

……………… Ngày ……….. tháng……….. năm……..

 

Người làm đơn

 

(Ký tên – Ghi rõ họ và tên)

Hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn:

+ Phần nội dung đơn ly hôn:

Theo quy định của Luật Hôn Nhân và Gia đình thì phần nội dung đơn, nguyên đơn có quyền ghi nhận lại toàn bộ thời gian, quá trình chung sống giữa hai vợ chồng như: Lý do xin ly hôn (Ngoại tình/cờ bạc/bạo lực gia đình….), mâu thuẫn phát sinh do đâu? Đã ly thân hay chưa? Hoặc thời gian sống ly thân là từ bao giờ đến bao giờ ….

+ Phần con chung:

Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…), nguyện vọng và để nghị nuôi con…. Nếu chưa có con chung ghi chưa có. Nếu không thỏa thuận được việc nuôi con thì ghi: Hai bên không thỏa thuận được quyền nuôi con, đề nghị tòa án căn cứ theo các quy định pháp lý hiện hành và phân chia quyền nuôi con và cấp dưỡng theo đúng quy định của pháp luật.

+ Phần tài sản chung:

Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ), trị giá thực tế, đề nghị phân chia … và nếu không có tài sản chung ghi không có. Hoặc ghi tài sản chung do hai bên tự nguyện thỏa thuận không yêu cầu tòa án phân chia;

+ Phần nợ chung:

Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân chia nghĩa vụ trả nợ trong đơn. Nếu không có nợ chung ghi không có… Hoặc ghi nợ chung do hai bên tự nguyện thỏa thuận không yêu cầu tòa án phân chia.

Đăng ký kết hôn tại nước ngoài nhưng ly hôn thuận tình tại Việt Nam

ly hon thuan tinh

Trong trường hợp hai người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài và đăng ký kết hôn tại nước ngoài nhưng nay người Việt Nam về nước và muốn ly hôn tại Việt Nam, người nước ngoài cũng đồng ý lý hôn với người Việt Nam thì thủ tục như thế nào và thời gian là bao lâu?

Văn Phòng Luật Sư Multi Law chỉ chuyên về giải quyết ly hôn sẽ tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng của mình như sau:

Trả lời:

Trường hợp đăng ký kết hôn tại nước ngoài mà muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải làm các thủ tục sau:

  • Thứ nhất: Chúng tôi phải dịch giấy đăng ký kết hôn ở nước ngoài ra tiếng Việt rồi liên hệ với Đại sứ quán của nước đó tại Việt Nam để làm thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự.
  • Thứ hai: Chúng tôi sẽ hỗ trợ người Việt Nam tiến hành làm thủ tục đăng ký Ghi chú việc kết hôn ở nước ngoài tại Việt Nam.
  • Thứ ba: Chúng tôi sẽ soạn đơn ly hôn và các giấy tờ khác gửi qua email cho người nước ngoài đang ở nước ngoài.

“Trong email Luật sư Multi Law sẽ hướng dẫn cụ thể các bước cho người ở nước ngoài hiểu để họ in ra và mang ra Đại sứ quán hoặ lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài để hợp pháp hóa lãnh sự và gửi về Việt Nam để người đại diện theo ủy quyền đi nộp đơn tại tòa án có thẩm quyền.”

Thứ tư: Chúng tôi sẽ làm việc với tòa án để giải quyết ly hôn cho khách hàng mà không có mặt người nước ngoài.

Như vậy:

Toàn bộ quá trình trên mất khoảng 06 tháng hoặc nhiều hơn tuy nhiên chúng tôi có thể giúp khách hàng của mình đơn giản hóa thủ tục ly hôn và rút ngắn thời gian xuống còn khoảng 10 ngày là xong.

Ly hôn thuận tình với người nước ngoài

ly hon thuan tinh

Trong trường hợp người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam nhưng nay thuận tình ly hôn mà người nước ngoài không về Việt Nam ly hôn được nhưng đồng ý ly hôn thì phải làm sao, thời gian là bao lâu?

Văn Phòng Luật Sư Multi Law sẽ giải quyết ly hôn sẽ tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng của mình như sau:

Trả lời:

Trong trường hợp các bên đăng ký kết hôn tại Việt Nam nhưng một người đang ở nước ngoài và là người nước ngoài nhưng không về Việt Nam được và một người ở Việt Nam thì có thể giải quyết như sau:

Người ở nước ngoài lập hồ sơ ly hôn bao gồm:

  • Đơn yêu cầu ly hôn với người ở Việt Nam
  • Giấy ủy quyền cho một người ở Việt Nam hoặc luật sư để nộp hồ sơ và các giấy khác cho tòa án.
  • Bản tự khai …
  • Hộ chiếu

Tất cả những giấy tờ trên do luật sư lập bằng tiếng Việt và gửi qua Email cho người nước ngoài đang ở nước ngoài.

Trong email luật sư Multi Law sẽ hướng dẫn cụ thể các bước cho  người ở nước ngoài hiểu để họ in ra và  mang ra Đại sứ quán hoặ lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài để hợp pháp hóa lãnh sự và gửi về Việt Nam để người đại diện theo ủy quyền đi nộp đơn.

Người ở Việt Nam cần phải có các giấy tờ sau:

  • Giấy đăng ký kết hôn bản chính
  • CMND và Hộ khẩu photo chứng thực
  • Giấy khai sinh của con(nếu có)

Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết trong thời hạn theo luật định là không quá 6 tháng, tuy nhiên trong thực tế có thể lâu hơn rất nhiều.

Trên đây là những quy định của pháp luật để giải quyết một vụ án ly hôn thuận tình giữa người Việt Nam và người nước ngoài có đăng ký kết hôn tại Việt Nam và một người đang sống tại nước ngoài. Thời gian thực tế rất lâu và thủ tục phức tạp.

Hồ sơ và giấy tờ cần chuẩn bị khi đăng kí ly hôn

Hồ sơ và giấy tờ chuẩn bị đăng kí kết hôn

Hồ sơ và giấy tờ cần chuẩn bị khi đăng kí ly hôn.

Khi Bạn đã có quyết định của mình về các vấn đề muốn ly hôn, bạn có thể bắt đầu tiến hành thủ tục theo quy định của pháp luật về Hồ sơ, các giấy tờ cần chuẩn bị tùy thuộc vào bạn thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn như sau:

Hồ sơ giấy tờ

Trong trường hợp Bạn có thể bị mất hoặc không có đủ các loại hồ sơ nêu trên có thể liên hệ với chúng tôi để được Hướng Dẫn việc hoàn thiện hồ sơ theo quy định của pháp luật.

CÔNG TY CHÚNG TÔI CUNG CẤP DỊCH VỤ LY HÔN NHANH TRỌN GÓI – CHI PHÍ RẺ

Dịch vụ giải quyết trọn gói tại công ty chúng tôi như sau:

1. Tư vấn các thủ tục về mặt pháp lý

  • Hồ sơ ly hôn
  • Thủ tục ly hôn tại tòa
  • Thẩm quyền giải quyết ly hôn
  • Tư vấn ly hôn trong trường hợp ly hôn thuận tình
  • Tư vấn ly hôn trong trường hợp ly hôn đơn phương

2. Tư vấn về vấn đề tài sản khi ly hôn

  • Tư vấn nguyên tắc chia tài sản sau khi ly hôn
  • Tư vấn tài sản riêng của vợ, chồng
  • Tư vấn tài sản chung của vợ, chồng
  • Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng

3. Tư vấn về quyền nuôi con và cấp dưỡng sau ly hôn

  • Tư vấn quyền nuôi con trực tiếp sau khi ly hôn
  • Tư vấn vấn đề cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn
  • Tư vấn quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con
  • Hướng dẫn các thủ tục, giấy tờ về quyền nuôi con và cấp dưỡng sau khi ly hôn

 

Nộp đơn ly hôn với người nước ngoài ở Hà Nội

giai-quyet-ly-hon-tai-ha-noi

Câu hỏi: Vợ chồng em đăng kí kết hôn năm 2012, chồng em là người Hàn Quốc. Em muốn ly hôn do vợ chồng chung sống với nhau không hợp, bất đồng quan điểm. Hiện tại chồng em đã về Hàn Quốc. Vậy em muốn ly hôn thì nộp đơn ở đâu? Xin Luật sư tư vấn, chân trọng cảm ơn. ( ly hôn có yếu tố nước ngoài)

Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Luatsugiadinh24h. Nội dung câu hỏi của bạn được đội ngũ Luật sư của chúng tôi tư vấn như sau:
Trường hợp của bạn là ly hôn có yếu tố nước ngoài. Bởi lẽ, Căn cứ Điều 127- Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

""

THỦ TỤC LY HÔN

1. Hồ sơ xin ly hôn

– Đơn xin ly hôn (theo mẫu Tòa án).

– Giấy chứng nhận kết hôn (bản gốc);

– Giấy khai sinh của các con (bản sao y chứng thực);

– Giấy tờ của bên có quốc tịch Việt Nam gồm:
+ Bản sao chứng thực CMTND/ CCCD/ hộ chiếu;
+ Bản sao chứng thực hộ khẩu;

– Giấy tờ của bên có quốc tịch nước ngoài:
+ Bản sao hộ chiếu hoặc visa đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
+ Đơn xin được vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết ly hôn tại tòa án Việt Nam đã được hợp pháp hóa lãnh sự.

2. Trình tự thực hiện

Trình tự thủ tục của vụ án ly hôn với người nước ngoài như thủ tục chung của vụ án hôn nhân gia đình nói chung. Nhưng trong quá trình giải quyết thì vấn đề ủy thác tư pháp để lấy lời khai của bị đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ gặp nhiều vấn đề khó khăn, đặc biệt khi bị đơn hoặc người có nghĩa vụ liên quan đang ở nước ngoài.
Để giải quyết việc ly hôn với người nước ngoài, cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ: Bạn nộp hồ sơ xin ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh/thành phố nơi bạn đang cư trú.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện Tòa án phân công thẩm phán xem xét tính hợp lệ của Hồ sơ khởi kiện.
Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, nếu hồ sơ đã hợp lệ và đầy đủ, thẩm phán ra Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí và gửi cho người khởi kiện.
Bước 4: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết và nộp lại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Bước 5: Sau khi nhận được Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, Tòa án mới ra Thông báo về việc thụ lý vụ án và gửi cho các đương sự.
Bước 6: Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung. Thời gian để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật là 06 tháng. Tuy nhiên, thời gian giải quyết thực tế có thể kéo dài hơn rất nhiều vì để giải quyết vụ án, Tòa án cần tiến hành thủ tục ủy thác tư pháp qua lại với người bên nước ngoài để lấy lời khai của đương sự.

– Trong trường hợp, sau khi tiến hành các thủ tục ủy thác tư pháp, không có kết quả do bị đơn không có địa chỉ rõ ràng, sống lưu vong, không ai quản lý, thì Tòa án yêu cầu thân nhân của bị đơn đó gửi cho họ lời khai của nguyên đơn và báo cho họ gửi về Tòa án những lời khai hoặc các tài liệu cần thiết cho việc giải quyết vụ án.

– Sau khi có kết quả Tòa án có thể căn cứ vào những lời khai và tài liệu đó để xét xử, nếu nguyên đơn ở trong nước công nhận những lời khai, tài liệu gửi về đúng là của bị đơn đang ở nước ngoài. (yếu tố nước ngoài)

Trường hợp bị đơn đang ở nước ngoài, nhưng họ cố tình từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết đến lần thứ hai, thì Tòa án có thể đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

Trường hợp không liên hệ được với bị đơn thì Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ vụ án và giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện nơi họ thường trú xác định bị đơn mất tích hoặc đã chết theo thủ tục quy định về việc xác định công dân mất tích hoặc đã chết.

Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì?

giấy tờ giải quyết ly hôn

1. Yêu cầu ly hôn đơn phương của vợ hoặc chồng

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Ly hôn bao gồm hai trường hợp thuận tình ly hônđơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên).

Về nguyên tắc thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn. Tuy nhiên trường hợp vợ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.

giấy tờ giải quyết ly hôn
giấy tờ giải quyết ly hôn

Tòa án giải quyết việc ly hôn khi có những căn cứ sau:

Trường hợp vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Khi có yêu cầu ly hôn đơn phương từ vợ hoặc chồng, Tòa án sẽ xem xét và tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì sẽ xác định quan hệ hôn nhân xem có căn cứ để giải quyết ly hôn không. Bạo lực gia đình, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục địch của hôn nhân không đạt được là căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn
Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Trường hợp này Tòa án sẽ giải quyết ly hôn đơn phương khi có bằng chứng chứng minh vợ hoặc chồng đã biệt tích từ hai năm trở lên tính từ ngày có tin tức cuối cùng về người đó.
Trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. Đó là trường hợp ngoài vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương thì cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

2. Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì?

Hồ sơ ly hôn đơn phương cần chuẩn bị như sau:
– Đơn xin ly hôn (theo mẫu);
– Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ Hộ chiếu (bản sao y chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản sao y chứng thực);
– Sổ hộ khẩu (bản sao y chứng thực);
– Giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng: Sổ đỏ, sổ tiết kiệm, giấy đăng kí xe…..
– Giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn.

3. Trường hợp không đủ giấy tờ giải quyết như thế nào?

Trong trường hợp vì lí do nào đó (mất, chồng/ vợ cố tình giấu) giấy tờ thì bạn vẫn có thể xử lý được để hoàn thiện hồ sơ giấy tờ.

– Về sổ hộ khẩu: Nếu bạn không giữ sổ hộ khẩu gốc, bạn có thể liên hệ với công an cấp phường, xã nơi bạn thường trú để xác nhận rằng bạn là nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này bạn có thể làm một đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.
– Về giấy khai sinh của con: Bạn có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đăng ký khai sinh cho con trước đây để xin cấp bản sao.
– Về giấy chứng nhận kết hôn: Bạn có thể đến UBND xã/ phường nơi bạn đã đăng ký kết hôn để yêu cầu trích lục lại hồ sơ về việc đã đăng ký kết hôn.

4. Những giấy tờ để chứng minh tài chính để giành quyền nuôi con

Về nguyên tắc khi xác định người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn căn cứ nguyên tắc:
– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người me không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thoả thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
– Con từ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi:
Trường hợp hai bên đều đòi quyền nuôi con, Toà án sẽ xem xét, quyết định giao nuôi con cho bên nào có khả năng đảm bảo quyền lợi tốt hơn cho con.
Không hiếm trường hợp một bên có thu nhập thường xuyên cao và ổn định, lại đáp ứng đầy đủ về điều kiện nhà ở, ăn uống, sinh hoạt cũng như điều kiện học hành của con… nhưng vẫn không được tòa án giao nuôi con. Lý do là bên đó hay đi công tác hoặc vì lý do khác. Bên đó đã không đáp ứng được điều kiện chăm sóc, giáo dục con, ít có khả năng phát triền đời sống tình cảm cho con do thường xuyên xa nhà…
– Con từ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Như vậy, trong trường hợp con từ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi, Tòa án sẽ xem xét điều kiện bên nào tốt nhất cho sự phát triển toàn diện của con để quyết định bên nào có quyền trực tiếp nuôi con.

Các điều kiện cơ bản để bảo đảm quyền lợi của con là: Điều kiện nuôi dưỡng (yếu tố vật chất bao gồm nơi ăn chốn ở), điều kiện học tập, điều kiện chăm sóc, điều kiện khám chữa bệnh, điều kiện phát triển tinh thần như vui chơi giải trí, phát triển đạo đức, môi trường sống, cũng như đạo đức, nhân cách của cha mẹ và v.v…

+ Thu nhập hàng tháng của bạn: Bạn cần chứng minh được thu nhập hàng tháng của bạn có thể đáp ứng được nhu cầu tài chính cho con phát triển. (ví dụ như: Hợp đồng lao động, bảng lương hàng tháng, sổ tiết kiệm….)
+ Chỗ ở ổn định: Bạn sẽ có lợi thế hơn khi cho con một nơi ở ổn định khi đối phương không thể. (ví dụ sổ đỏ, hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng thuê nhà…)
+ Môi trường sống: Bạn sẽ có lợi thế hơn nếu chứng minh được môi trường sống của con khi ở cùng bạn sẽ tốt hơn người kia. Bạn cần chỉ ra con được sống ở đâu sau ly hôn, con ở với ai, môi trường ở đó tốt như thế nào, bạn có thể dành cho con những tiện nghĩ như thế nào, việc học hành và di chuyển của con sẽ được đảm bảo ra sao.
+ Thời gian làm việc của bạn: Bạn sẽ có lợi thế nếu bạn có thể dành cho con nhiều thời gian và sự chăm sóc hơn đối phương.
+ Hành vi của bạn: Nếu bạn chỉ ra rằng hoạt động hàng ngày, lối sống của bạn lành mạnh có ảnh hưởng tới sự phát triển của con tốt hơn đối phương thì bạn sẽ có lợi thế giành quyền nuôi con.

5. Tranh chấp tài sản chung vợ chồng khi ly hôn

Về nguyên tắc, vợ chồng khi ly hôn thì việc giải quyết tài sản do vợ chồng theo thoả thuận. Nếu vợ chồng không thoả thuận được thì Toà án giải quyết theo yêu cầu của vợ, chồng.

Giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn cần tuân thủ các nguyên tắc theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể như sau:

+ Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến:

Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.+ Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
+ Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định chung.
+ Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Với dịch vụ giải quyết ly hôn nhanh, việc ly hôn của quý khách sẽ được giải quyết nhanh chóng, hiệu quả. luatsugiadinh24h sẽ đồng hành, sát cánh cùng với quý khách để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc khi ly hôn, đồng thời bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp khi ly hôn cho bạn.