Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

ly hon

Quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài được pháp luật Việt Nam tôn trọng và bảo vệ phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết. Vấn đề ly hôn trong quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài được xem là quyền dân sự của mỗi bên và được pháp luật bảo hộ.

Điều 104 – Luật Hôn nhân và gia đình có quy định về việc ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:

“1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được giải quyết theo quy định của Luật này.

  1. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì theo pháp luật Việt Nam
  2. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
  3. Bản án, quyết định ly hôn của Toà án hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam”

Trình tự, thủ tục giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài:

– Hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài:

+ Giấy chứng nhận kết hôn: Giấy chứng nhận kết hôn bản gốc. Nếu không có giấy chứng nhận kết hôn bản gốc có thể thay thế bằng bản sao do chính cơ quan nhà nước nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cấp;

+ Giấy khai sinh của các con;

+ Giấy tờ của bên có quốc tịch Việt Nam gồm:

  • Bản sao chứng thực CMTND;
  • Bản sao chứng thực hộ khẩu;

+ Giấy tờ của bên có quốc tịch nước ngoài:

  • Bản sao hộ chiếu hoặc visa đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
  • Đơn xin được vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết ly hôn tại tòa án Việt Nam đã được hợp pháp hóa lãnh sự

+ Đơn xin ly hôn: Đơn xin ly hôn do bên không có quốc tịch Việt Nam làm và thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự rồi chuyển về cho bên có quốc tịch Việt Nam ký. Về tài sản chung và con chung hai bên có thể tự thỏa thuận giải quyết hay yêu cầu tòa giải quyết và ghi rõ trong đơn xin ly hôn.

– Nơi nộp hồ sơ: TAND cấp tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương nơi đương sự thường trú hoặc tạm trú.

– Thời gian giải quyết: theo quy định của Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án

Ly hôn có yếu tố nước ngoài

ly hon

Vì những lý do như di trú, giao thoa văn hóa, đầu tư làm ăn… mà số lượng người Việt Nam và người nước ngoài kết hôn ngày càng nhiều. Liên quan đến quan hệ hôn nhân này, bài viết hôm nay sẽ có chủ đề về Luật hôn nhân và gia đình khi ly hôn: Ly hôn có yếu tố nước ngoài.

Quy định của Luật hôn nhân gia đình

Về thủ tục trường hợp kết hôn và ly hôn giữa các công dân Việt Nam được thực hiện dễ dàng với mức độ phổ biến của pháp luật. Vậy khi có yếu tố nước ngoài, Luật hôn nhân và gia đình khi ly hôn quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội hiện hành về Ly hôn có yếu tố nước ngoài thì:

“1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó”.

Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết?

Luật hôn nhân và gia đình khi ly hôn như đã trích dẫn ở trên cho thấy “việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam”, vậy cụ thể Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết trường hợp này?

Căn cứ khoản 1 Điều 469 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam trong giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài:

– Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;

– Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam;

– Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;

– Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;

– Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam;

– Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.

Cũng theo Luật này thì Tòa án nhân dân cấp Tỉnh có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh doanh thương mại có yếu tố nước ngoài (đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài).

Thời gian giải quyết ly hôn với người nước ngoài

thu tuc ly hon

1: Thời gian ly hôn với người nước ngoài

Trong quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 và Bộ luật tố tụng dân sự không quy định về việc giải quyết một vụ án ly hôn với người nước ngoài thời gian bao lâu?

Bởi thời gian giải quyết ly hôn với người nước ngoài phụ thuộc vào nhiều yếu tố vì vậy việc xác định cụ thể một khoảng thời gian là rất khó khăn. Căn cứ vào trình tự thủ tục tố tụng tại tòa cũng như kinh nghiệm hành nghề luật sư lâu năm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình thì thời gian giải quyết các vụ ly hôn với người nước ngoài thường diễn ra như sau:

Thời gian ly hôn đồng thuận với người nước ngoài: Thời gian khoảng từ 1 đến 4 tháng;

Thời gian đơn phương ly hôn với người nước ngoài: cấp sơ thẩm khoảng từ  4 đến 6 tháng (nếu vắng mặt bị đơn, có tranh chấp tài sản,…thì có thể kéo dài hơn). Cấp phúc thẩm từ 3 đến 4 tháng(nếu có kháng cáo).

Trường hợp ly hôn vắng mặt thì thời gian khoảng từ 12 đến 24 tháng(do phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp).

2: Thủ tục giải quyết ly hôn với người nước ngoài

Thời gian tiến hành thủ tục ly hôn với người nước ngoài sẽ theo các bước như sau:

Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND cấp tỉnh/thành phố nơi bị đơn cư trú;

Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp đơn

Bước 3: Căn cứ thông báo của Tòa án đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục ly hôn đơn phương chung và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án.

Thủ tục ly hôn đơn phương với người nước ngoài

THỦ TỤC ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

Ngày nay, việc người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài không phải điều hiếm gặp. Vậy làm sao để thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương với người đang ở nước ngoài ?

Căn cứ:

– Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 viết tắt là Luật HN&GĐ;

– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 viết tắt là BLTTDS;

– Công văn số 253/TANDTC-PC viết tắt là Công văn 253.

Đang ở nước ngoài, không được ủy quyền ly hôn

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của pháp luật (Căn cứ Điều 3 Luật HN&GĐ).

Đặc biệt, đối với việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam, công dân Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

Chỉ có trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam thì giải quyết ly hôn theo pháp luật của nơi họ thường trú chung.

Do đó, xét trường hợp ly hôn theo pháp luật Việt Nam thì Điều 83 BLTTDS có quy định, đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 51 Luật HN&GĐ thì cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu có đồng thời hai điều kiện:

– Một bên vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể làm chủ, nhận thức được hành vi của mình;

– Là nạn nhân bao lực gia đình do người còn lại gây ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Như vậy, việc ly hôn phải do hai bên tự thực hiện, không thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng được ngoại trừ trường hợp cha, mẹ, người thân thích là đại diện theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật HN&GĐ nêu trên.

3 điều cần biết khi ly hôn đơn phương với người ở nước ngoài

Khi cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được… một bên có thể yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên, nếu một trong hai bên đang ở nước ngoài thì thủ tục ly hôn đơn phương sẽ thế nào?

1/ Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn

Theo quy định tại khoản 3 Điều 35 BLTTDS, Tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền giải quyết các vụ án ly hôn khi có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài. Mà lúc này, thẩm quyền thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Điều 37 BLTTDS).

Do đó, khi có một người đang ở nước ngoài thì người yêu cầu ly hôn phải nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

2/ Hồ sơ yêu cầu ly hôn đơn phương

Để được ly hôn một cách nhanh chóng, người yêu cầu ly hôn phải chuẩn bị đầy đủ các loại hồ sơ, giấy tờ sau:

– Đơn xin đơn phương ly hôn (theo mẫu);

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Nếu mất thì phải nộp bản sao đăng ký kết hôn;

– Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; hộ khẩu; Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có);

– Giấy khai sinh của con (nếu có);

– Giấy tờ, tài liệu về tài sản chung của hai vợ chồng (nếu có)…

3/ Khi không có địa chỉ của người đang ở nước ngoài

Qua thực tiễn xét xử, có rất nhiều trường hợp ly hôn nhưng nguyên đơn chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam mà không cung cấp được địa chỉ hiện người này đang ở nước ngoài. Do đó, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Công văn 253 hướng dẫn cụ thể:

– Nếu thông qua thân nhân của họ mà vẫn không biết được địa chỉ, tin tức của bị đơn thì đây được coi là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp tài liệu cần thiết;

– Nếu Tòa án yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ vẫn không cung cấp cũng không thông báo cho bị đơn thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử vắng mặt theo thủ tục chung;

– Sau khi xét xử, Tòa án sẽ gửi ngay bản sao bản án hoặc quyết định đến thân nhân của bị đơn để người này chuyển cho bị đời;

– Niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng là nơi thân nhân đang cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định.

Trên đây là hướng dẫn chi tiết về thủ tục ly hôn khi có người Việt Nam đang ở nước ngoài. Để việc ly hôn được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng thì nên chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, điều kiện theo những phân tích ở trên.

Đăng ký kết hôn tại nước ngoài nhưng ly hôn thuận tình tại Việt Nam

ly hon thuan tinh

Trong trường hợp hai người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài và đăng ký kết hôn tại nước ngoài nhưng nay người Việt Nam về nước và muốn ly hôn tại Việt Nam, người nước ngoài cũng đồng ý lý hôn với người Việt Nam thì thủ tục như thế nào và thời gian là bao lâu?

Văn Phòng Luật Sư Multi Law chỉ chuyên về giải quyết ly hôn sẽ tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng của mình như sau:

Trả lời:

Trường hợp đăng ký kết hôn tại nước ngoài mà muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải làm các thủ tục sau:

  • Thứ nhất: Chúng tôi phải dịch giấy đăng ký kết hôn ở nước ngoài ra tiếng Việt rồi liên hệ với Đại sứ quán của nước đó tại Việt Nam để làm thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự.
  • Thứ hai: Chúng tôi sẽ hỗ trợ người Việt Nam tiến hành làm thủ tục đăng ký Ghi chú việc kết hôn ở nước ngoài tại Việt Nam.
  • Thứ ba: Chúng tôi sẽ soạn đơn ly hôn và các giấy tờ khác gửi qua email cho người nước ngoài đang ở nước ngoài.

“Trong email Luật sư Multi Law sẽ hướng dẫn cụ thể các bước cho người ở nước ngoài hiểu để họ in ra và mang ra Đại sứ quán hoặ lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài để hợp pháp hóa lãnh sự và gửi về Việt Nam để người đại diện theo ủy quyền đi nộp đơn tại tòa án có thẩm quyền.”

Thứ tư: Chúng tôi sẽ làm việc với tòa án để giải quyết ly hôn cho khách hàng mà không có mặt người nước ngoài.

Như vậy:

Toàn bộ quá trình trên mất khoảng 06 tháng hoặc nhiều hơn tuy nhiên chúng tôi có thể giúp khách hàng của mình đơn giản hóa thủ tục ly hôn và rút ngắn thời gian xuống còn khoảng 10 ngày là xong.

Ly hôn thuận tình với người nước ngoài

ly hon thuan tinh

Trong trường hợp người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam nhưng nay thuận tình ly hôn mà người nước ngoài không về Việt Nam ly hôn được nhưng đồng ý ly hôn thì phải làm sao, thời gian là bao lâu?

Văn Phòng Luật Sư Multi Law sẽ giải quyết ly hôn sẽ tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng của mình như sau:

Trả lời:

Trong trường hợp các bên đăng ký kết hôn tại Việt Nam nhưng một người đang ở nước ngoài và là người nước ngoài nhưng không về Việt Nam được và một người ở Việt Nam thì có thể giải quyết như sau:

Người ở nước ngoài lập hồ sơ ly hôn bao gồm:

  • Đơn yêu cầu ly hôn với người ở Việt Nam
  • Giấy ủy quyền cho một người ở Việt Nam hoặc luật sư để nộp hồ sơ và các giấy khác cho tòa án.
  • Bản tự khai …
  • Hộ chiếu

Tất cả những giấy tờ trên do luật sư lập bằng tiếng Việt và gửi qua Email cho người nước ngoài đang ở nước ngoài.

Trong email luật sư Multi Law sẽ hướng dẫn cụ thể các bước cho  người ở nước ngoài hiểu để họ in ra và  mang ra Đại sứ quán hoặ lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài để hợp pháp hóa lãnh sự và gửi về Việt Nam để người đại diện theo ủy quyền đi nộp đơn.

Người ở Việt Nam cần phải có các giấy tờ sau:

  • Giấy đăng ký kết hôn bản chính
  • CMND và Hộ khẩu photo chứng thực
  • Giấy khai sinh của con(nếu có)

Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết trong thời hạn theo luật định là không quá 6 tháng, tuy nhiên trong thực tế có thể lâu hơn rất nhiều.

Trên đây là những quy định của pháp luật để giải quyết một vụ án ly hôn thuận tình giữa người Việt Nam và người nước ngoài có đăng ký kết hôn tại Việt Nam và một người đang sống tại nước ngoài. Thời gian thực tế rất lâu và thủ tục phức tạp.

Nộp đơn ly hôn với người nước ngoài ở Hà Nội

giai-quyet-ly-hon-tai-ha-noi

Câu hỏi: Vợ chồng em đăng kí kết hôn năm 2012, chồng em là người Hàn Quốc. Em muốn ly hôn do vợ chồng chung sống với nhau không hợp, bất đồng quan điểm. Hiện tại chồng em đã về Hàn Quốc. Vậy em muốn ly hôn thì nộp đơn ở đâu? Xin Luật sư tư vấn, chân trọng cảm ơn. ( ly hôn có yếu tố nước ngoài)

Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Luatsugiadinh24h. Nội dung câu hỏi của bạn được đội ngũ Luật sư của chúng tôi tư vấn như sau:
Trường hợp của bạn là ly hôn có yếu tố nước ngoài. Bởi lẽ, Căn cứ Điều 127- Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

""

THỦ TỤC LY HÔN

1. Hồ sơ xin ly hôn

– Đơn xin ly hôn (theo mẫu Tòa án).

– Giấy chứng nhận kết hôn (bản gốc);

– Giấy khai sinh của các con (bản sao y chứng thực);

– Giấy tờ của bên có quốc tịch Việt Nam gồm:
+ Bản sao chứng thực CMTND/ CCCD/ hộ chiếu;
+ Bản sao chứng thực hộ khẩu;

– Giấy tờ của bên có quốc tịch nước ngoài:
+ Bản sao hộ chiếu hoặc visa đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
+ Đơn xin được vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết ly hôn tại tòa án Việt Nam đã được hợp pháp hóa lãnh sự.

2. Trình tự thực hiện

Trình tự thủ tục của vụ án ly hôn với người nước ngoài như thủ tục chung của vụ án hôn nhân gia đình nói chung. Nhưng trong quá trình giải quyết thì vấn đề ủy thác tư pháp để lấy lời khai của bị đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ gặp nhiều vấn đề khó khăn, đặc biệt khi bị đơn hoặc người có nghĩa vụ liên quan đang ở nước ngoài.
Để giải quyết việc ly hôn với người nước ngoài, cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ: Bạn nộp hồ sơ xin ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh/thành phố nơi bạn đang cư trú.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện Tòa án phân công thẩm phán xem xét tính hợp lệ của Hồ sơ khởi kiện.
Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, nếu hồ sơ đã hợp lệ và đầy đủ, thẩm phán ra Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí và gửi cho người khởi kiện.
Bước 4: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết và nộp lại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Bước 5: Sau khi nhận được Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, Tòa án mới ra Thông báo về việc thụ lý vụ án và gửi cho các đương sự.
Bước 6: Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung. Thời gian để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật là 06 tháng. Tuy nhiên, thời gian giải quyết thực tế có thể kéo dài hơn rất nhiều vì để giải quyết vụ án, Tòa án cần tiến hành thủ tục ủy thác tư pháp qua lại với người bên nước ngoài để lấy lời khai của đương sự.

– Trong trường hợp, sau khi tiến hành các thủ tục ủy thác tư pháp, không có kết quả do bị đơn không có địa chỉ rõ ràng, sống lưu vong, không ai quản lý, thì Tòa án yêu cầu thân nhân của bị đơn đó gửi cho họ lời khai của nguyên đơn và báo cho họ gửi về Tòa án những lời khai hoặc các tài liệu cần thiết cho việc giải quyết vụ án.

– Sau khi có kết quả Tòa án có thể căn cứ vào những lời khai và tài liệu đó để xét xử, nếu nguyên đơn ở trong nước công nhận những lời khai, tài liệu gửi về đúng là của bị đơn đang ở nước ngoài. (yếu tố nước ngoài)

Trường hợp bị đơn đang ở nước ngoài, nhưng họ cố tình từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết đến lần thứ hai, thì Tòa án có thể đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

Trường hợp không liên hệ được với bị đơn thì Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ vụ án và giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện nơi họ thường trú xác định bị đơn mất tích hoặc đã chết theo thủ tục quy định về việc xác định công dân mất tích hoặc đã chết.

Dịch vụ tư vấn ly hôn có yếu tố nước ngoài

LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Mục tiêu của hôn nhân là cuộc sống gia đình hạnh phúc, hòa thuận. Tuy nhiên, không phải lúc nào cuộc sống hôn nhân cũng đạt được mong muốn của đôi bên nam nữ; xuất phát từ lý do này hay lý do khác mà cuộc sống hôn nhân đã đi đến tan vỡ, và lựa chọn cuối cùng của họ là ly hôn. Do sự phát triển mạnh mẽ đời sống kinh tế, xã hội của đất nước, quan hệ hợp tác giao lưu quốc tế cũng ngày một phát triển hơn, tính chất các vụ án có yếu tố nước ngoài ngày càng phức tạp hơn.

LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

luatsugiadinh24h với kinh nghiệm hơn 10 năm tư vấn và tranh tụng trong lĩnh vực Hôn nhân gia đình cùng đội ngũ Luật sư tại Hà Nội, chuyên viên tâm huyết với nghề, chúng tôi luôn luôn thấu hiểu những khó khăn về pháp lý mà khách hàng đang vướng mắc, từ đó chúng tôi sẽ đưa ra những giải pháp an toàn dựa trên cơ sở quy định Pháp luật.

Ly hôn có yếu tố nước ngoài là ly hôn giữa các bên trong đó ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; là ly hôn giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

Những khó khăn thường gặp khi giải quyết thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

– Khi tiến hành giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam xuất hiện rất nhiều khó khăn trong thực tiễn, đặc biệt là trong hoạt động ủy thác tư pháp trong một số công việc như ghi lời khai, tống đạt giấy tờ, thu thập chứng cứ, xác minh địa chỉ, trưng cầu giám định. Để giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài thì hoạt động ủy thác tư pháp ra nước ngoài là vấn đề có tính chất quyết định trong việc đưa vụ án ra xét xử. Tuy nhiên việc ủy thác tư pháp để ghi lời khai của những cá nhân đang ở những nước mà Việt Nam chưa ký hiệp định tương trợ tư pháp thì hầu như không có kết quả. Chính vì vậy, việc lấy lời khai, tống đạt các văn bản của Tòa án hoặc xác định tài sản ở nước ngoài là không thực hiện được làm cho vụ án kéo dài, vi phạm thời hạn xét xử, ảnh hưởng đến quyền lợi của đương sự. Nhiều vụ không thể thụ lý giải quyết do công dân Việt Nam xin ly hôn do không thể cung cấp cho Tòa án địa chỉ của bị đơn.

– Xác định thẩm quyền của Tòa án.

– Xác định nơi cư trú của bên ở nước ngoài. Không ít trường hợp khi khởi kiện đến Tòa thì không xác định được địa chỉ hoặc không có địa chỉ người nước ngoài, khiến Tòa án rất khó khăn trong xác định địa chỉ. Nhiều trường hợp, bị đơn trong vụ án là người đang ở nước ngoài khi biết mình bị khởi kiện tại Tòa án luôn tìm cách né tránh, thay đổi địa chỉ nên Tòa án không thể triệu tập họ tham gia tố tụng và không có chế tài xử lý.

– Khó khăn trong việc áp dụng pháp luật…

Thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

Theo quy định tại Điều 28, Điều 29- BLTTDS 2015 thì việc giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình hay yêu cầu về hôn nhân và gia đình đều thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Theo Khoản 3, điều 35- BLTTDS 2015 quy định:

“Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại Khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.”

Như vậy, thẩm quyền giải quyết những vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/ thành phố giải quyết.

Theo Điều 37- BLTTDS 2015 quy định thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình được xác định là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức.

Trong trường hợp bị đơn không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì căn cứ vào khoản 1 Điều 40 BLTTDS 2015 quy định:

“Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
…..
c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết”.

Thủ tục giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

Để giải quyết việc ly hôn với người nước ngoài, cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ: Bạn nộp hồ sơ xin ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh/thành phố nơi bạn đang cư trú.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện Tòa án phân công thẩm phán xem xét tính hợp lệ của Hồ sơ khởi kiện.
Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, nếu hồ sơ đã hợp lệ và đầy đủ, thẩm phán ra Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí và gửi cho người khởi kiện.
Bước 4: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết và nộp lại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Bước 5: Sau khi nhận được Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, Tòa án mới ra Thông báo về việc thụ lý vụ án và gửi cho các đương sự.
Bước 6: Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung. Thời gian để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật là 06 tháng. Tuy nhiên, thời gian giải quyết thực tế có thể kéo dài hơn rất nhiều vì để giải quyết vụ án, Tòa án cần tiến hành thủ tục ủy thác tư pháp qua lại với người bên nước ngoài để lấy lời khai của đương sự.

– Trong trường hợp, sau khi tiến hành các thủ tục ủy thác tư pháp, không có kết quả do bị đơn không có địa chỉ rõ ràng, sống lưu vong, không ai quản lý, thì Tòa án yêu cầu thân nhân của bị đơn đó gửi cho họ lời khai của nguyên đơn và báo cho họ gửi về Tòa án những lời khai hoặc các tài liệu cần thiết cho việc giải quyết vụ án.

– Sau khi có kết quả Tòa án có thể căn cứ vào những lời khai và tài liệu đó để xét xử, nếu nguyên đơn ở trong nước công nhận những lời khai, tài liệu gửi về đúng là của bị đơn đang ở nước ngoài.

Trường hợp bị đơn đang ở nước ngoài, nhưng họ cố tình từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết đến lần thứ hai, thì Tòa án có thể đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

Trương hợp không liên hệ được với bị đơn thì Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ vụ án và giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện nơi họ thường trú xác định bị đơn mất tích hoặc đã chết theo thủ tục quy định về việc xác định công dân mất tích hoặc đã chết.

Dịch vụ tư vấn ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Luatsugiadinh24h

– Tư vấn ly hôn có yếu tố nước ngoài
– Tư vấn quyền và nghĩa vụ của khách hàng liên quan đến vụ việc
– Tư vấn về vấn đề tài sản chung
– Tư vấn về vấn đề quyền nuôi con
– Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị giấy tờ hồ sơ
– Đại diện theo ủy quyền cho khách hàng trong vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài
– Tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.

Ly hôn đơn phương với chồng đang ở nước ngoài

Ly hon don phuong voi chong dang o nuoc ngoai

So với thủ tục Ly hôn đơn phương  trong nước thì thủ tục ly hôn với người nước ngoài phức tạp hơn rất nhiều. Luatsugiadinh24h chuyên tư vấn và nhận đại diện trong các vụ án dân sự, chúng tôi xin hướng dẫn quý khách hàng đang quan tâm về thủ tục ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam theo pháp luật hiện hành và những lưu ý khi thực hiện.

Ly hon don phuong voi chong dang o nuoc ngoai
Ly hôn đơn phương với chồng đang ở nước ngoài

1. Thẩm quyền giải quyết

Theo quy định tại các Điều 35, Điều 37- BLTTDS 2015 thì thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn trong trường hợp một bên đương sự đang ở nước ngoài và một bên ở Việt Nam thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú.

2. Hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:

– Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu);
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao chứng thực Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng
– Bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân/ hộ chiếu của vợ, chồng
– Các giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng
– Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực)

3. Trường hợp không có thông tin của chồng hoặc chồng cố tình giấu địa chỉ

Theo công văn số 253/TANDTC-PC ngày 26/11/2018 nêu rõ:

– Nếu thông qua thân nhân của bị đơn mà có căn cứ xác định họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết.

– Nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.

Sau khi xét xử, Tòa án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở UBND cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

4. Thời gian giải quyết trong bao lâu ?

– Thời gian ly hôn thuận tình với người nước ngoài: thời gian khoảng từ 01-04 tháng làm việc.
– Thời gian đơn phương ly hôn với người nước ngoài: Cấp sơ thẩm khoảng từ 04-06 tháng làm việc (nếu bị đơn vắng mặt, có tranh chấp tài sản,….thì có thể kéo dài hơn). Cấp phúc thẩm từ 03-04 tháng làm việc (nếu có kháng cáo).
– Trường hợp ly hôn vắng mặt thì thời gian khoảng từ 12-24 tháng làm việc (do phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp).

5. Thủ tục giải quyết giải quyết ly hôn với người nước ngoài như thế nào?

Các bước thực hiện thủ tục ly hôn với người nước ngoài như sau:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện về việc xin ly hôn lên Tòa án có thẩm quyền
Bước 2: Sau 05 ngày làm việc, Tòa án xem xét hồ sơ. Nếu đủ điều kiện Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.
Bước 3: Căn cứ thông báo của Tòa án đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

Dịch vụ tư vấn ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Luatsugiadinh24h

– Tư vấn ly hôn có yếu tố nước ngoài
– Tư vấn quyền và nghĩa vụ của khách hàng liên quan đến vụ việc
– Tư vấn về vấn đề tài sản chung
– Tư vấn về vấn đề quyền nuôi con
– Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị giấy tờ hồ sơ
– Đại diện theo ủy quyền cho khách hàng trong vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài
– Tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
– Hỗ trợ, thúc đẩy thời gian giải quyết nhanh chóng, hiệu quả.