Ly hôn đơn phương tranh chấp tài sản

tranh chap tai san

Khi ly hôn đơn phương có được chia tài sản không?

Theo quy định pháp luật Hôn nhân & Gia đình năm 2014 thì việc đơn phương ly hôn có được chia tài sản. Việc chia tài sản vợ chồng khi ly hôn được theo quy định của pháp luật.

Nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn đơn phương

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 được hiểu như sau:

Trường hợp thứ nhất, nếu trước khi đăng ký kết hôn vợ chồng cùng nhau lập một thỏa thuận về chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân thì khi tiến hành ly hôn việc chia tài sản của vợ chồng sẽ được áp dụng theo thỏa thuận đó, trường hợp thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng các quy định tương ứng của luật định để chia. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng là thỏa thuận giữa vợ chồng trước khi đăng ký kết hôn, được lập thành văn bản có công chứng chứng thực, trong đó hai bên bên thỏa thuận về tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, quyền nghĩa vụ của vợ/chồng,..

Trường hợp thứ hai, nếu trước khi kết hôn hai vợ chồng không lập bất kỳ một thỏa thuận nào về chế độ tài sản vợ chồng thì khi ly hôn vợ/chồng có quyền thỏa thuận với nhau việc phân chia tài sản, nếu không thỏa thuận được vợ/chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản.

Cách chia tài sản khi đơn phương ly hôn

Chia tài sản theo sự thỏa thuận

Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản sẽ ưu tiên, căn cứ trên cơ sở thỏa thuận của các bên. Pháp luật tôn trọng quyền tự định đoạt tài sản của vợ chồng và cho phép vợ chồng tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng. Luật không quy định về hình thức của thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Tuy nhiên, những vấn đề mà vợ chồng thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản thì được Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó và ghi vào bản án.

Tòa án phân chia tài sản

Khi các bên yêu cầu Tòa án giải quyết việc phân chia tài sản thì Tòa án sẽ giải quyết theo các nguyên tắc sau:

Thứ nhất, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Thứ hai, tài sản chung vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo gia trị. Bên nào nhận được tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Thứ ba, tài sản riêng của vợ chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung (việc nhập tài sản phải được lập bằng văn bản, có công chứng chứng thực). Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn tài sản riêng vào tài sản chung mà vợ chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó.

Thứ tư, trong quá trình phân chia tài sản Tòa án sẽ xem xét việc Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Một vài lưu ý khi đề nghị giải quyết chia tài sản sau khi ly hôn đơn phương

Vợ chồng cần xác định tài sản  nào là tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Trong quá trình tranh chấp tài sản: Nếu một bên không có căn cứ chứng minh tài sản vợ chồng có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ chồng

Việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn không làm chấm dứt quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

Đơn phương ly hôn phải nộp bao nhiêu tiền

don phuong ly hon

Khi thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình hoặc ly hôn đơn phương theo quy định của pháp luật hiện nay thì nguyên đơn phải đóng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm. Vậy số tiền phải đóng là bao nhiêu ? Luật Multi Law tư vấn và giải đáp cụ thể:

Căn cứ theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành thì mức án phí ly hôn thuận tình hoặc đơn phương được quy định như sau:

– Án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (nếu không tranh chấp về tài sản);

– Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:

1 Án phí dân sự sơ thẩm (áp dụng đối với cả việc ly hôn)
1.1 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch 300.000 đồng
1.2 Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch 3.000.000 đồng
1.3 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch
a Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
b Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
c Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượtquá 400.000.000 đồng
d Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
đ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
e Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Thủ tục đơn phương ly hôn:

Hồ sơ xin đơn phương ly hôn bao gồm:

  •  Đơn xin ly hôn;
  • Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
  • Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng
  •  Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng
  •  Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…
  •  Bản sao giấy khai sinh của con

– Thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng của chị bạn đang cư trú, làm việc.

– Thời gian chuẩn bị xét xử: 4-6 tháng.

Chi phi ly hôn đơn phương

Cấ

Pháp luật cho phép tự do hôn nhân cũng như cho phép vợ chồng chấm dứt hôn nhân. Trong trường hợp hai vợ chồng không thống nhất về vấn đề ly hôn, một bên vợ hoặc chồng vẫn có quyền thực hiện yêu cầu ly hôn để tòa án nhân dân có thẩm quyền tiếp nhận và xét xử. Vậy chi phí ly hôn đơn phương 2020 là bao nhiêu? Cùng Multi law tìm hiểu ngay trong nội dung bài viết dưới đây.

Đơn phương ly hôn được hiểu là ly hôn theo yêu cầu của một bên. Về mặt pháp lý, đơn phương ly hôn có thể xem là một vụ tranh chấp hôn nhân gia đình và được xem xét, giải quyết như các vụ án tranh chấp dân sự. Theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án, tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; nghĩa vụ chịu án phí, lệ phí Tòa án, thì chi phí ly hôn đơn phương 2020 sẽ bao gồm:

Án phí dân sự sơ thẩm: 300.000 đồng

Đối với ly hôn có tranh chấp tài sản, mức án phí được tính thêm dựa trên giá ngạch của giá trị khối tài sản tranh chấp như sau:

+ Từ 6.000.000 đồng trở xuống: 300.000 đồng

+ Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng:  5% giá trị tài sản có tranh chấp

+ Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

+ Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

+ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

+ Từ trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Chuẩn bị những giấy tờ gì?

Với trường hợp ly hôn đơn phương không có yếu tố nước ngoài, bạn cần thực hiện thủ tục này tại Tòa án nhân dân cấp Huyện nơi mà bên còn lại đang cư trú, làm việc. Về thành phần hồ sơ đơn phương ly hôn bạn cần chuẩn bị một số các tài liệu sau:

  • Đơn khởi kiện ly hôn với đầy đủ các nội dung về lý do ly hôn
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
  • Giấy khai sinh của con (nếu có con)
  • Các tài liệu, giấy tờ chứng minh tài sản (nếu có tranh chấp về tài sản)
  • Các giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu…

Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn

Hướng dẫn ly hôn đơn phương

ly hon don phuong

Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương

  • Mẫu đơn ly hôn đơn phương;
  • Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính);
  • CMND/CCCD/Hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao công chứng);
  • Sổ hộ khẩu của vợ và chồng (bản sao công chứng);
  • Giấy khai sinh của các con (bản sao công chứng);
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu tài sản của cả hai vợ chồng (bản sao công chứng).

Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại cơ quan có thẩm quyền

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn theo cấp như sau:

Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

  1. a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này.

Ngoài ra, tại Khoản 1 Điều 39 Bộ luật này cũng quy định về thẩm quyền theo lãnh thổ của tòa án giải quyết tranh chấp dân sự nói chung và tranh chấp về hôn nhân gia đình nói riêng. Cụ thể:

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

  1. a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này.

Từ các quy định trên ta có thể thấy, thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc. Do đó, đơn khởi kiện ly hôn đơn phương sẽ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú hoặc làm việc của bị đơn.

Thụ lý vụ án

Sau khi nhận đơn khởi kiện ly hôn đơn phương, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn và các giấy tờ liên quan. Trường hợp cần bổ sung thì thông báo để nguyên đơn bổ sung giấy tờ, thông tin cần thiết. Nếu hồ sơ đầy đủ, có đủ điều kiện thụ lý vụ án thì Tòa án thông báo cho nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục Thi hành án dân sự trong thời hạn 07 ngày và nộp lại cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án  khi nhận lại được biên lai nộp tiền tạm ứng án phí và có trách nhiệm thông báo cho nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày.

Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thụ lý có quyền làm đơn yêu cầu phản tố đối với yêu cầu của nguyên đơn.

Chuẩn bị xét xử

Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải ly hôn giữa các đương sự. Phân tích rõ quyền và nghĩa vụ cho các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.

Trường hợp sau hòa giải hai vợ chồng đoàn tụ được coi là nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Tòa án ra quyết định đình chỉ yêu cầu của họ. Trường hợp hòa giải, hai vợ chồng không đoàn tụ nhưng thỏa thuận được với nhau về việc ly hôn, về tài sản, con cái thì sau 7 ngày kể từ ngày Tòa án lập biên bản hòa giải thành các bên không thay đổi ý kiến Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên.

Đối với trường hợp hòa giải không thành, Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử nếu không thuộc trường hợp bị đình chỉ giải quyết theo quy định.

Xét xử tại phiên tòa

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa. Trường hợp có lý do chính đáng thì có thể gia hạn thời hạn này nhưng không quá 02 tháng. Kết thúc phiên tòa, kết quả giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn sẽ được quyết định bằng bản án.

Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương là khoảng từ 04 tháng đến 06 tháng.

Án phí giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương

Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án thì án phí giải quyết đơn phương ly hôn là 300.000 đồng.

Trong trường hợp vợ chồng có tranh chấp về tài sản có giá trị trên 6.000.000 đồng mà không thỏa thuận được thì án phí chia tài sản tính trên tỉ lệ phần trăm giá trị tài sản tranh chấp.

Ly hôn đơn phương dễ hay khó

ly hon don phuong

Những năm gần đây, tình trạng ly hôn ngày càng gia tăng, đặc biệt là ly hôn đơn phương theo yêu cầu của một bên. Các vụ án ly hôn đơn phương có đặc điểm phức tạp đòi hỏi người yêu cầu ly hôn phải nắm vững các quy định của pháp luật. Vậy thì Ly hôn đơn phương có khó không? Những vướng mắc về việc ly hôn đơn phương, thủ tục ly hôn.. sẽ được giải đáp qua bài viết sau

1: Các trường hợp khó khăn khi làm thủ tục ly hôn đơn phương

1.1.  Mất giấy chứng nhận kết hôn

Để có căn cứ cho Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương thì giấy chứng nhận kết hôn là một trong những giấy tờ bắt buộc phải có trong hồ sơ xin ly hôn. Nếu bị mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn, bạn có thể nộp cho Tòa án bản sao kèm theo đơn giải trình về việc không còn bản chính. Trong trường hợp không còn bản sao nào, bạn có thể xin cấp bản sao trích lục kết hôn hoặc làm lại giấy chứng nhận kết hôn tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây để nộp hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Thủ tục đăng ký lại kết hôn được quy định tại Điều 27 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015. Theo đó, hồ sơ đăng ký lại kết hôn bao gồm:

  • Tờ khai theo mẫu quy định;
  • Bản sao giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn đã đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.

Sau khi được cấp lại giấy chứng nhận kết hôn bạn có thể nộp giấy này lên Tòa án kèm các hồ sơ khác để thực hiện ly hôn đơn phương.

1.2.  Mất giấy khai sinh của con

Giấy khai sinh của con cũng là một trong những giấy tờ không thể thiếu trong hồ sơ xin ly hôn. Việc không có loại giấy tờ này sẽ khiến cho hồ sơ của bạn bị thiếu sót và Tòa án sẽ không thể đưa ra phán quyết về quyền nuôi con.

Khi mất giấy khai sinh của con, bạn có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi cấp giấy khai sinh bản gốc cho con để xin bản sao theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 để nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ ly hôn đơn phương.

1.3.  Ly hôn đơn phương với người bỏ nhà đi

Trong trường hợp vợ hoặc chồng muốn ly hôn đơn phương với người chồng hoặc người vợ bỏ nhà đi đã lâu thì phải làm thế nào?

Khoản 1 và khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc ly hôn với người biệt tích như sau:

“1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

  1. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.”

Như vậy, người muốn ly hôn đơn phương với người bỏ nhà đi đã lâu (trên 02 năm) phải làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng mình đã mất tích sau đó tiến hành thủ tục yêu cầu ly hôn đơn phương.

*** Ngoài những khó khăn kể trên, rất nhiều người ở trong cuộc, có hôn nhân không hạnh phúc đều cố cam chịu không dám ly hôn vì lý do: kinh tế. Có nhiều câu hỏi gửi đến luật sư là: “Ly hôn đơn phương mất bao nhiêu tiền?“, “Ly hôn đơn phương có tốn kém không?”, “Chi phí ly hôn đơn phương thế nào?”…Đây cũng được coi là một trở ngại tâm lý khiến quá trình chịu đựng kéo dài, đôi khi dẫn đến những kết cục tiêu cực, bia đát do quẫn trí hoặc bị bức bách quá lâu.

2: Cơ sở pháp lý khi ly hôn đơn phương

Ly hôn đơn phương được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

  1. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  2. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Nhiều người trong cuộc nhận thấy sự ngột ngạt trong đời sống vợ chồng, nhận biết rõ ràng những dấu hiệu nên ly hôn. Tuy nhiên, mọi dấu hiệu phải dựa trên cơ sở pháp lý và tuân theo căn cứ của Tòa án.

Tòa án sẽ tiến hành giải quyết cho ly hôn khi quan hệ hôn nhân của hai bên đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

Tình trạng hôn nhân của vợ chồng trầm trọng, đã đến thời kì không thể cứu vãn và không còn tìm được tiếng nói chung;

Đời sống chung không thể kéo dài do các khúc mắc và bất đồng dâng cao;

Mục đích của hôn nhân không đạt được.

3: Ly hôn đơn phương vắng mặt

Trong một vụ án ly hôn đơn phương, người nộp đơn xin ly hôn và được Tòa án thụ lý giải quyết gọi là nguyên đơn. Người bị yêu cầu ly hôn gọi là bị đơn. Khi mở phiên tòa, có thể xảy ra trường hợp nguyên đơn vắng mặt hoặc bị đơn vắng mặt. Tùy từng trường hợp vắng mặt là bên nào mà pháp luật có những quy định khác nhau. Tuy nhiên, sự vắng mặt của một trong hai bên tại phiên tòa đều khiến cho quá trình giải quyết ly hôn khó khăn và mất nhiều thời gian hơn.

Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương

don ly hon don phuong

Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương là một trong những tài liệu trong hồ sơ xin ly hôn đơn phương – Ly hôn là kết cục xấu nhất của một cuộc hôn nhân. Nếu như mục đích của hôn nhân là hạnh phúc gia đình thì ly hôn là dấu hiệu cho thấy sự đổ vỡ.

Hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn:

+ Phần nội dung đơn ly hôn: Ghi thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm chung sống tại đâu và hiện tại có đang chung sống cùng nhau hay không, phần này cần thể hiện tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và nguyên nhân mâu thuẫn,… Làm đơn này đề nghị tòa giải quyết việc ly hôn.

+ Phần con chung: Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…), nguyện vọng và để nghị nuôi con …. Nếu chưa có con chung ghi chưa có.

+ Phần tài sản chung: Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ), trị giá thực tế, đề nghị phân chia … và Nếu không có tài sản chung ghi không có.

+ Phần nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong đơn. Nếu không có nợ chung ghi không có.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……, ngày…..tháng….năm 20…..

ĐƠN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN …………

Tôi tên là: ………………………………………., sinh năm: 19…..

CMND số: 123456789, cấp ngày…./…./20… tại Công an tỉnh…..

Hộ khẩu thường trú : Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..

Hiện cư trú tại: Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..

Nay tôi làm đơn này xin được Tòa giải quyết ly hôn với:

Bà: …………………………………………………., sinh năm: 19…..

CMND số: 123456789, cấp ngày…./…./20… tại Công an tỉnh…..

Hộ khẩu thường trú : Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..

Hiện cư trú tại: Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..

Vì hai vợ chồng có nhiều mâu thuẫn nghiêm trọng, hạnh phúc gia đình không có, không thể tiếp tục chung sống.

Cụ thể như sau:

Ngày …… tháng …… năm 20……, tôi và anh ….. kết hôn. Được UBND ….. Quận ….. cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày ……./…../20…….

Sau khi kết hôn, tôi về chung sống với gia đình chồng tại nhà ….., Quận ….., thành phố …..

Thời gian đầu, vợ chồng tôi mở sạp bán quần áo. Qua đầu năm 2006, vợ chồng tôi chuyển sang làm trà. Công việc chính là mua trà khô về pha chế, đóng gói và bán với nhãn hiệu KA KA và bỏ mối cho các quán cà phê. Số vốn ban đầu bỏ ra khoảng 100 triệu đồng.

Từ đó đến nay, việc kinh doanh dần ổn định. Chúng tôi đã có khoảng trên 100 mối bán hàng. Tiền lãi hàng tháng khoảng 20 triệu đồng. Việc kinh doanh do tôi trực tiếp điều hành, quản lý.

Tuy công việc kinh doanh suôn sẻ nhưng cuộc sống vợ chồng của chúng tôi lại nảy sinh nhiều mâu thuẫn và ngày càng nghiêm trọng, không thể hàn gắn. Cụ thể chồng tôi ngoại tình, bỏ bê, không quan tâm đến vợ con, lấy tiền nhà ăn xài phung phí. Gần đây anh ấy đã chung sống công khai với người khác. Ngoài ra anh ấy liên tục về kiếm cớ chửi mắng tôi, có lần còn hành hung tôi.

Từ tháng 9-2009, do quá bất mãn với cuộc sống vợ chồng như vậy, tôi đã phải bỏ về nhà má tôi ở huyện Bình Chánh, Tp.HCM. Từ đó đến nay hai vợ chồng tôi sống ly thân.

* Con chung :

Tháng 8-2008, tôi sinh con trai đầu lòng – bé …………

Hiện cháu đang học tại lớp … trường ……………………….

* Tài sản chung :

Trong quá trình chung sống, vợ chồng tôi đã tạo lập (mua) được một số tài sản như sau:

– Một xe ô tô hiệu Toyota 7 chỗ, đã qua sử dụng. Biển số: 52V – XXX. Trị giá khi mua : 290 triệu đồng. Tôi (Nguyễn Thanh K) đứng tên trên giấy sở hữu xe. Xe này mua năm 2007.

– Mối khách hàng và nhãn hiệu trà KAKA. Trị giá ước đoán 500 triệu đồng.

Nay tôi làm đơn này đề nghị Quý Tòa xem xét giải quyết việc ly hôn với anh Trương Quốc Q vì xét thấy không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt. Bản thân anh Q cũng đồng ý ly hôn.

Yêu cầu của tôi như sau :

  1. Về tài sản:

– Chiếc xe Toyota 52V-xxx bán chia đôi, mỗi người một nửa.

– Mối trà và nhãn hiệu trà KAKA chia đôi mối khách hàng, mỗi người một nửa.

  1. Về nuôi con:

Tôi chịu trách nhiệm nuôi con. Hàng tháng, anh Q cấp dưỡng một số tiền là 3 triệu đồng, cho đến khi con đủ 18 tuổi. Tôi đồng ý nhận tiền cấp dưỡng một lần.

Kính mong Quý Tòa xem xét, giải quyết nguyện vọng của tôi, theo quy định của pháp luật.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người làm đơn

(ký, ghi họ tên)

Đính kèm:

– Giấy Chứng nhận kết hôn (bản chính).

– Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh cháu ……..

– Bản sao có chứng thực Sổ Hộ khẩu, CMND K, Q.

– Giấy tờ xe Toyota.

Ly hôn đơn phương xử vắng mặt

Ly hon don phuong vang mat

Thông thường, khi ly hôn đơn phương, đối phương thường dùng đủ mọi lý do để vắng mặt tại phiên hòa giải nhằm gây khó khăn cho quá trình ly hôn. Trong trường hợp một bên vắng mặt thì liệu Tòa án có giải quyết không?

Nên hiểu ly hôn vắng mặt thế nào?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án (Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014).

Hiện có 02 hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và đơn phương ly hôn. Trong khi thuận tình là việc hai vợ chồng thống nhất đi đến ly hôn, đã thỏa thuận được các vấn đề về nuôi con, cấp dưỡng, tài sản chung vợ chồng… thì đơn phương là việc một bên yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Do đó, việc ly hôn đơn phương sẽ gặp phải sự bất hợp tác của người còn lại, thông thường sẽ dùng rất nhiều lý do để gây khó khăn cho quá trình giải quyết ly hôn:

– Không tham gia phiên hòa giải và phiên tòa để giải quyết việc ly hôn;

– Bỏ đi khỏi nơi cư trú;

– Mất tích không thể liên lạc được;

– Vì ốm đau, bệnh tật… nên không thể tham gia giải quyết ly hôn…

Ly hôn, không được ủy quyền cho người khác

Bởi quyền ly hôn là quyền nhân thân của mỗi người nên không thể chuyển giao cho người khác được. Do đó, nếu muốn giải quyết ly hôn, vợ hoặc chồng hoặc cả vợ chồng đều phải trực tiếp tham gia mà không được ủy quyền cho người khác làm thay mình.

Đây cũng là quy định nêu tại khoàn 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự (TTDS) năm 2015:

Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì họ là người đại diện

Căn cứ quy định trên, vợ, chồng không thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng. Tuy nhiên, nếu nộp đơn ly hôn, nộp án phí … thì vẫn có thể ủy quyền được.

Thuận tình ly hôn, vắng mặt sẽ bị đình chỉ giải quyết?

Theo Điều 379 Bộ luật TTDS, trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ. Nếu vợ, chồng hòa giải thành thì đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn. Nếu không hòa giải thành thì Tòa án sẽ công nhận ly hôn thuận tình khi có các điều kiện:

– Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;

– Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản chung, chăm sóc, nuôi dưỡng con…

– Sự thỏa thuận bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.

Do đó, nếu muốn hòa giải thì phải có sự có mặt của hai bên. Bởi vậy, nếu thuận tình ly hôn thì bắt buộc phải có mặt của cả hai người.

Vắng mặt khi ly hôn đơn phương, Tòa án vẫn xét xử?

Mặc dù không thể ủy quyền tham gia tố tụng nhưng nếu có đơn xin xét xử vắng mặt thì liệu Tòa án có giải quyết không? Theo Điều 228 Bộ luật TTDS, nếu đương sự vắng mặt, Tòa vẫn tiến hành giải quyết ly hôn đơn phương khi:

– Người yêu cầu ly hôn, vợ/chồng của người đó có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt

– Vợ, chồng vắng mặt nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa;

– Nếu vợ, chồng vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

Đồng thời, nếu sau hai lần triệu tập mà nguyên đơn vẫn không có mặt tại Tòa thì sẽ bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án với yêu cầu xin ly hôn đơn phương.

Nếu bị đơn vắng mặt khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 1 thì phiên tòa sẽ bị hoãn nhưng nếu đến lần thứ 2 mà vẫn không có mặt thì Tòa sẽ xét xử vắng mặt.

Trình tự, thủ tục ly hôn khi vắng mặt đương sự

Khi ly hôn vắng mặt thì đương sự cũng phải chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ như khi xét xử có mặt cả hai người. Bởi nếu thuận tình ly hôn thì phiên tòa sẽ bị đình chỉ nên dưới đây là thủ tục ly hôn đơn phương khi vắng mặt đương sự.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);

– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

Bước 2: Nộp hồ sơ

Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc (Theo Điều 39 Bộ luật TTDS)

Do đó, người yêu cầu có thể nộp đơn ly hôn qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Tòa án nơi bị đơn cư trú.

Bước 3: Tòa án xem xét và giải quyết

Sau khi nhận được yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ xem xét đơn và thụ lý vụ án nếu hồ sơ hợp lệ. Ngược lại, Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do vì sao từ chối.

Sau khi ra quyết định thụ lý thì Tòa án sẽ tiến hành hòa giải. Nếu bị đơn cố tình vắng mặt khi Tòa án triệu tập hợp lệ thì sẽ bị coi là không hòa giải thành theo quy định tại Điều 207 Bộ luật TTDS.

Khi đó, Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

Bước 4: Ra bản án ly hôn

Nếu xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng.

Ly hôn đơn phương ở hàn quốc

ly hon don phuong voi nguoi han quoc

Quan hệ kết hôn với người nước ngoài trong đó có người Hàn Quốc không ngừng tăng cao trong thời gian qua và điều đó cũng dẫn đến một hệ quả là việc ly hôn cũng tăng cao. Vậy pháp luật quy định thế nào về thủ tục ly hôn với người Hàn Quốc và bảo lãnh nhập cư vào Hàn Quốc sau ly hôn:.

CÁC TRƯỜNG HỢP CÓ THỂ LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG

Theo điều 840 Luật dân sự: Một trong hai vợ/chồng có thể yêu cầu ly hôn lên Tòa án gia đình trong một trong các trường hợp sau (Điều 840 「Luật dân sự」 ).

  1. Trường hợp đã có hành vi không chung thủy đối với vợ/chồng
  2. Trường hợp có ý đồ ruồng bỏ vợ/chồng
  3. Trường hợp bị đối xử bất công từ vợ/chồng hoặc người thân
  4. Trường hợp người thân của mình bị vợ/chồng đối xử bất công
  5. Trường hợp không xác định được sinh tử của vợ/chồng quá 03 năm
  6. Trường hợp có lý do nghiêm trọng khiến không thể tiếp tục hôn nhân nếu ko đáp ứng đủ 1 trong số điều kiện này thì rất khó để đc chấp nhận ly hôn

CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG THỂ LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG

Không có bằng chứng chứng minh các điều trên

Văn hoá / ngôn ngữ bất đồng

Các đòi hỏi không đến mức quá đáng

QUY TRÌNH LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG

Sau khi một phía người vợ hoặc người chồng tìm tới văn phòng luật sư để nhờ hỗ trợ ly hôn với người chồng hoặc người vợ vì những lý do khiến không thể duy trì hôn nhân, diễn biến của quá trình như sau:

  1. Nộp đơn đề nghị xét ly hôn lên tòa án gia đình.
  2. Sau khi tiếp nhận đơn đề nghị xét ly hôn của nguyên đơn (người vợ hoặc chồng), tòa án sẽ liên với bị đơn (người chồng hoặc vợ) để thông báo về đề nghị ly hôn. Nếu tòa án không liên lạc được với bị đơn sẽ yêu cầu nguyên đơn bổ sung thêm thông tin về địa chỉ chỗ ở hiện tại của bị đơn và những người thân cận của bị đơn.
  3. Tòa án sẽ gửi thư triệu tập cả nguyên đơn và bị đơn tới tòa án để tiến hành hòa giải. Nếu đã thuê luật sư hoặc bị đơn có thể vắng mặt, trừ trường hợp đặc biệt mới cần có mặt tại phiên tòa cùng luật sư).
  4. Đối với trường hợp có con cái, cần giành quyền nuôi con, thăm con, trợ cấp nuôi dưỡng con cái thì tòa án sẽ tiến hành quy trình điều tra tình trạng sinh hoạt thực tế của gia đình nói chung, cũng như tình hình cá nhân của nguyên đơn và bị đơn nói riêng. Nghĩa là nhân viên điều tra sẽ đến nơi ở của nguyên đơn và bị đơn để điều tra thực tế nhằm kiểm tra ai là người có điều kiện nuôi con tốt hơn, ngày tháng điều tra sẽ do nhân viên điều tra quyết định. Lịch gặp điều tra thực tế là 1 tháng 1 lần, có thể kéo dài nếu là vụ án ly hôn phức tạp. Sau khi hoàn tất thủ tục điều tra thực tế, nhân viên điều tra sẽ nộp báo cáo lên tòa án để ra phán quyết tạm thời.
  5. Sau khi kết thúc quá trình điều tra, tòa án sẽ yêu cầu cả hai bên có mặt để công bố về phán quyết tạm thời của tòa án và đưa ra ý kiến. Trong trường hợp cả hai bên không thống nhất được về quyền nuôi con, thăm con, trợ cấp nuôi dưỡng thì tòa án sẽ áp dụng phán quyết tạm thời. Sau đó, tòa án sẽ gửi quyết định tạm thời cho 2 bên đương sự theo địa chỉ đã đăng ký. Trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về quyết định tạm thời của tòa án mà hai bên không có phản đối tòa án sẽ xem đó như bản án ly hôn. Trong trường hợp một trong hai bên hoặc cả hai bên không đồng ý với quyết định của tòa án thì có thể xin phúc thậm và tiếp tục tranh cãi bằng cách kháng kiện.
  6. Trong vòng 14 ngày kể từ ngày tòa án đưa ra quyết định cuối cùng, nguyên đơn nếu đồng ý với phán quyết của tòa thì cần tiến hành xin giấy xác nhận ly hôn (nếu đã ủy nhiệm cho văn phòng luật sư thì đây là công việc của văn phòng luật). Sau đó đến 구청 nơi đương sự đăng ký cư trú để hoàn thành thủ tục đăng ký ly hôn. Khi đi mang theo bản gốc phán quyết ly hôn và giấy xác nhận của tòa án. Thời gian làm việc khoảng 1 ngày.

LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG TẠI HÀN QUỐC MẤT BAO LÂU

6 tháng đến một năm tuỳ trường hợp

SAU KHI LY HÔN THÌ KIỂM TRA THỦ TỤC ĐÃ HOÁN TẤT CHƯA THẾ NÀO

Sau 3 ~ 7 ngày kể từ ngày đăng ký khai báo ly hôn , ra phường xã (동사무소, 면사무소 rút giấy quan hệ hôn nhân (혼인관계증명서) nếu đã có nội dung ly hôn (ngày tháng ly hôn, tên tòa án ly hôn) là xem như quan hệ hôn nhân của hai người đã kết thúc tại Hàn Quốc.

Ly hôn đơn phương và thuận tình

don phuong ly hon

Ly hôn là điều không ai mong muốn xảy ra nhưng lại là vấn đề luôn phải đối mặt trong thời kỳ hôn nhân. Luật Multi Law tư vấn và giải đáp những vấn đề pháp lý liên quan đến việc xin ly hôn, phân chia tài sản và quyền nuôi con sau ly hôn:

Thuận tình ly hôn theo quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về thuận tình ly hôn như sau:

“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Còn đơn phương ly hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 được quy định tại Điều 56 như sau:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn…”

Trường hợp thuận tình ly hôn là do yêu cầu của hai bên vợ và chồng cùng đồng ý ly hôn, thật sự tự nguyện ly hôn. Còn đơn phương ly hôn là do ý chí của một bên yêu cầu ly hôn. Cả hai trường hợp này Toà án đều bắt buộc phải tiến hành hòa giải, nếu hòa giải không thành thì mới tiến hành giải quyết cho ly hôn.

Nhưng trong thuận tình ly hôn, do tính chất của việc hai bên đã thỏa thuận được về việc ly hôn nên thường đã có thỏa thuận trước về chia tài sản và người chăm sóc con cái. Khi đã có thỏa thuận của hai bên, Tòa án công nhận sự thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận về chia tài sản, con cái. Nếu không có thỏa thuận thì có thể yêu cầu Tòa án chia tài sản và giải quyết người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…

Còn đơn phương ly hôn, tính chất của nó là do ý chí của một bên đứng ra yêu cầu ly hôn nên thường không đạt được các thỏa thuận về tài sản và con cái. Trường hợp này, Tòa án tiến hành hòa giải, các bên có thể có thỏa thuận về chia tài sản và người nuôi con.

Cho dù chia tài sản và con cái trong trường hợp thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn thì hai bên đều có quyền tự thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết. Nhưng thủ tục giải quyết việc đơn phương ly hôn thường sẽ lâu hơn thuận tình ly hôn bởi nhiều nguyên nhân mang tính khách quan: Bị đơn (người không muốn ly hôn) không ra tòa án; thường xảy ra tranh chấp tài sản, quyền nuôi con…; một bên bỏ đi mất tích không rõ địa chỉ….Trong những trường hợp đó thẩm phán thường ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đây cũng là một trong những nguyên nhân kéo dài thời hạn giải quyết vụ việc.

Đơn phương ly hôn và quyền nuôi con

ly hon don phuong

Cha mẹ ly hôn, chịu ảnh hưởng đầu tiên sẽ là con cái. Khi ly hôn, vấn đề khó giải quyết nhất chính là phán quyết quyền nuôi con thuộc vì ai, bởi lẽ con cái là tài sản vô giá của cha mẹ. Vấn đề này càng khó hơn khi đơn phương ly hôn. Vậy khi đơn phương ly hôn thì quyền nuôi con thuộc về ai?

Đơn phương ly hôn là gì ?

Đơn phương ly hôn là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng nếu không đồng thuận tất cả các vấn đề liên quan (quan hệ hôn nhân, quyền nuôi con, cấp dưỡng, tài sản). Cụ thể như sau:

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Đơn phương ly hôn thì quyền nuôi con thuộc về ai?

Về việc giành quyền nuôi con khi ly hôn, Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Đơn phương ly hôn trong trường hợp không thỏa thuận quyền nuôi con, người muốn giành quyền nuôi con cần chứng minh điều kiện của mình. Điều kiện cần chứng minh về vật chất và tinh thần để giành quyền nuôi con gồm có:

– Điều kiện về vật chất: Người muốn giành quyền nuôi con phải có điều kiện về tài chính hơn so với người còn lại, mức thu nhập, nơi cư trú phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng, học tập và vui chơi cho con.

Để chứng minh được vấn đề này cần cung cấp cho Toà án những giấy tờ như: hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đất, sở hữu nhà (sổ đỏ),…

– Điều kiện về tinh thần: Các điều kiện về tinh thần bao gồm thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ…

Khi chứng minh được các điều kiện mọi mặt mà mình dành được cho con hơn người còn lại, khả năng quyền nuôi con sẽ thuộc về người đó.