Toà án giải quyết ly hôn thuận tình ở đâu?

ly hon thuan tinh

Ly hôn là quá trình chấm dứt quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa vợ và chồng. Có hai hình thức được áp dụng ở giai đoạn này chính là ly hôn thuận tình và đơn phương ly hôn. Trong đó việc ly hôn thuận tình áp dụng đối với những cặp đôi không có sự mâu thuẫn nào khi chấm dứt quan hệ hôn nhân. Khi đó Toà án giải quyết ly hôn sẽ ra quyết định công nhận yêu cầu thuận tình ly hôn của vợ chồng.

Thế nào là thuận tình ly hôn?

Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Trên cơ sở này có thể hiểu việc thuận tình ly hôn diễn ra khi vợ và chồng đều có mong muốn ly hôn. Đồng thời vợ chồng cũng đã đạt được những thoả thuận về quyền lợi và nghĩa vụ sau khi chấm dứt quan hệ hôn nhân. Sau đó cùng chấp thuận ký vào đơn yêu cầu ly hôn gửi đến toà án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết. Lưu ý, việc thuận tình ly hôn không được đặt ra trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng đã có yêu cầu ly hôn và sau đó bên còn lại quyết định chấp thuận yêu cầu đó tại Toà trong quá trình giải quyết. Vì vậy cần xác định rõ trường hợp đang diễn ra để bảo đảm các yêu cầu liên quan mà trước hết là Toà án có thẩm quyền giải quyết.

Toà án có thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình

Thẩm quyền giải quyết các vụ việc của Toà án trong vấn đề liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đình được xác định theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Trong đó Toà án giải quyết ly hôn thuận tình sẽ có sự khác biệt so với Toà án có thẩm quyền giải quyết đối với trường hợp đơn phương ly hôn.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền của Toà án giải quyết ly hôn thuận tình hay đơn phương ly hôn đều thuộc về Toà án nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên đối với ly hôn thuận tình, điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật này có thể hiện rõ về nguyên tắc xác định thẩm quyền theo lãnh thổ. Theo đó Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

Do vậy khi có yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, vợ chồng có thể tự thoả thuận Toà án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng đang cư trú là toà án giải quyết ly hôn.

Phân biệt ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương

don phuong ly hon

Thuận tình ly hôn là gì? Đơn phương ly hôn là gì? Phân biệt giữa ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương một phía? Khái niệm về thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn?

1: Thuận tình ly hôn là gì?

Trường hợp khi vợ chồng cùng nhau có ý chí yêu cầu để thực hiện việc ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện, mong muốn để ly hôn và đã thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng, việc trông nom con, nuôi dưỡng con, chăm sóc con và giáo dục con cái trên cơ sở làm sao để có thể bảo đảm quyền lợi hợp pháp, chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

Trong trường hợp mà hai bên vợ chồng không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm được quyền lợi ích chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn cho vợ chồng.

2: Đơn phương ly hôn là gì?

Khi một trong hai bên vợ hoặc chồng muốn yêu cầu giải quyết ly hôn theo ý chí của một bên mà tiến hành để hòa giải tại cơ quan Tòa án nhân dân không thành thì khi đó Tòa án sẽ thực hiện giải quyết cho hai bên ly hôn nếu như có các căn cứ về tình trạng hôn nhân giữa vợ, chồng có các hành vi như bạo lực gia đình hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng các quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng để dẫn đến đời sống hôn nhân giữa vợ và chồng lâm vào tình trạng rất trầm trọng, giữa vợ chồng đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài thêm và mục đích của cuộc hôn nhân giữa vợ và chồng không đạt được.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng mà mất tích theo quy định Bộ luật dân sự năm 2015 và được tòa án tuyên bố mất tích theo đúng quy định pháp luật hiện hành của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Bộ luật dân sự năm 2015 mà người còn lại có yêu cầu để tòa án giải quyết cho ly hôn thì theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 và Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì  Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn trong mối quan hệ hôn nhân này.

3: Hồ sơ giải quyết ly hôn.

–  Đơn khởi kiện/ Đơn yêu cầu giải quyết ly hôn (Một số tòa yêu cầu mẫu đơn theo mẫu đơn của tòa). Tuỳ theo từng vụ việc ly hôn đơn phương hay ly hôn đồng thuận để lựa chọn mẫu đơn ly hôn cho phù hợp.

–  Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính).

–  Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực hoặc công chứng).

–  Sổ hộ khẩu của vợ, chồng (có công chứng hoặc chứng thực). Trường hợp vợ chồng không sinh sống tại nơi có đăng ký thường trú thì sổ tạm trú (KT3) hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú của Công an địa phương.

–  Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con). Hoặc bản trích lục giấy khai sinh của các con.

–  Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản ví dụ: Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…. (nếu có tranh chấp tài sản);

4: Trình tự thủ tục và thẩm quyền giải quyết ly hôn.

Theo quy định ly hôn không có yếu tố nước ngoài thì tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.

Trường hợp thuận tình ly hôn

Căn cứ theo Điều 55, Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định cụ thể nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.

Trong thời hạn 03 – 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.

Trường hợp đơn phương ly hôn

Căn cứ theo Điều 39, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.

5: Án phí.

Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, mức án phí khi ly hôn cụ thể như sau:

– Án phí cho một vụ việc ly hôn không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng;

– Đối với những vụ việc có tranh chấp về tài sản thì ngoài mức án phí 300.000 đồng, đương sự còn phải chịu án phí với phần tài sản có tranh chấp, được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp.

6: Thời gian giải quyết.

Trường hợp thuận tình ly hôn

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian giải quyết của một vụ ly hôn thuận tình kéo dài khoảng 02 – 03 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn.

Trường hợp ly hôn đơn phương

Trong trường hợp đơn phương ly hôn, thời gian giải quyết kéo dài hơn, thời gian chuẩn bị xét xử 02 – 04 tháng và có thể gia hạn thêm 02 tháng. Thực tế, khi đơn phương ly hôn thì những tranh chấp về quyền nuôi con, về tài sản thì thời gian giải quyết ly hôn còn có thể kéo dài hơn.

Những điều cần biết về thủ tục xin ly hôn thuận tình

ly hon thuan tinh

Pháp luật về hôn nhân và gia đình cho phép vợ chồng chấm dứt quan hệ hôn nhân hợp pháp theo hai hình thức: thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn. Tuỳ theo hình thức mà trình tự, thủ tục thực hiện sẽ khác biệt trong quá trình tiến hành tố tụng tại Toà án có thẩm quyền. Về thủ tục xin ly hôn thuận tình, vợ chồng cần dựa vào các căn cứ pháp lý cũng như yêu cầu để được ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Vợ chồng thuận tình ly hôn khi nào?

Trên cơ sở quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2015 thì trong quá trình chung sống, vợ chồng có thể xem xét chấm dứt quan hệ hôn nhân trên cơ sở có sự thoả thuận giữa 2 bên cùng yêu cầu ly hôn và các vấn đề liên quan. Khi đó nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

Lưu ý: Trong trường hợp, dù vợ chồng có cùng yêu cầu ly hôn nhưng không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn thay vì công nhận yêu cầu thủ tục xin ly hôn thuận tình như có thoả thuận phù hợp.

Thủ tục xin ly hôn thuận tình

Qúa trình giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn của vợ chồng theo quy định tại Điều 396 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được diễn ra khi vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản bằng việc nộp đơn yêu cầu. Đơn yêu cầu phải bảo đảm có đầy đủ các nội dung theo quy định để làm cơ sở giải quyết.

Vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu. Trong trường hợp này vợ, chồng cùng được xác định là người yêu cầu. Khi gửi đơn yêu cầu phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp.

Sự tự nguyện chính là cơ sở đồng thời là căn cứ chính để Toà án xem xét và giải quyết. Vì vậy các tài liệu kèm theo nhằm mục đích làm sáng tỏ cho sự tự nguyện của hai vợ, chồng. Bên cạnh đó, những vấn đề về chia tài sản, trong nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con đã được thoả thuận cũng sẽ được Toà án xem xét cụ thể. Nếu vợ, chồng vẫn còn vướng mắc thì thủ tục thuận tình ly hôn này cũng sẽ có sự thay đổi.

Thủ tục thuận tình ly hôn ở Hàn Quốc

ly hon thuan tinh

Tương tự như pháp luật Việt Nam, ở Hàn Quốc, thủ tục ly hôn có thể được tiến hành theo sự thỏa thuận của cả hai vợ chồng (ly hôn thuận tình) hoặc theo yêu cầu của một bên (ly hôn đơn phương).

Ly hôn thuận tình theo pháp luật Hàn Quốc về bản chất cũng có những điểm tương đồng với chế định ly hôn thuận tình theo pháp luật Việt Nam. Theo đó, khi cả hai vợ chồng đều thỏa thuận được với nhau về việc chấm dứt tình cảm cũng như phân chia tài sản, chăm sóc con cái thì có thể yêu cầu Tòa án công nhận cho ly hôn.

Về Quyền nuôi con:

Quyền nuôi con được phán xét dựa trên khả năng các bên có thể đáp ứng được các điều kiện để cho con phát triển toàn diện. Phán xét sẽ dựa vào khả năng tài chính, điều kiện về thời gian, sức khỏe, tư cách đạo đức…của mỗi bên. Thông thường, những phụ nữ Việt Nam lấy chồng Hàn Quốc khi muốn ly hôn rất khó giành quyền nuôi con do các nguyên nhân như không đủ khả năng tiếp xúc xã hội, không đủ điều kiện tài chính…Quyền nuôi con có thể được thỏa thuận giữa vợ và chồng.

Về vấn đề chia tài sản:

Tài sản riêng thuộc sở hữu của người đó. Tài sản chung tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được chia đôi.

Với trường hợp ly hôn thỏa thuận:

Hồ sơ gồm:

  • Đơn xin xác nhận ly hôn thuận tình theo mẫu có sẵn do Tòa án cung cấp với đầy đủ chữ ký của 2 vợ chồng
  • Văn bản thỏa thuận hoặc phán quyết của Tòa án về quyền nuôi con. Văn bản này phải có nội dung chi tiết về người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng cho con, quyền thăm con của mỗi bên,v.v.
  • Bản chính giấy chứng nhận kết hôn
  • Bản sao sổ hộ khẩu
  • Giấy CMND chồng/vợ là người Hàn Quốc
  • Thẻ đăng ký người nước ngoài nếu vợ/chồng là người nước ngoài kèm giấy chứng minh việc đăng ký của người nước ngoài (Giấy này được cấp tại văn phòng quản lý xuất nhập cảnh)

Trình tự thủ tục:

Vợ chồng sẽ nộp hồ sơ ly hôn lên Tòa án. Hai bên chỉ cần ký giấy trên tòa, trường hợp có tranh chấp thì tòa sẽ yêu cầu nộp thêm chứng cứ liên quan hoặc mời người làm chứng ra đối chất.

Tòa án yêu cầu cả hai bên có mặt sau khi đã kết thúc quá trình điều tra, thu thập chứng cứ khi không còn gì bổ sung thêm.

Trường hợp có con, vấn đề quyền nuôi con, thăm con, chi phí cấp dưỡng, tiền bồi thường, do hai bên thỏa thuận với nhau sau đó trình lên để Tòa án giải quyết. Trường hợp cả hai bên vẫn không thống nhất về quyết định ly hôn hoặc quyền thăm con, nuôi chi phí cấp dưỡng và tiền bồi thường thì tòa sẽ đưa ra quyết định tạm thời.

Trong vòng 14 ngày để từ khi khi nhận được quyết định tạm thời, nếu 2 bên không có gì phản đối thì quyết định đó sẽ được xem như là bản tuyên án ly hôn.

Sau 14 ngày khi có quyết định cuối cùng của Tòa án, hai bên cần tiến hành xin cấp giấy xác nhận bản án.

Hai bên tiến hành đăng ký ly hôn tại Ủy ban phường/xã

Sau 7 ngày kể từ ngày đăng ký ly hôn giấy quan hệ hôn nhân sẽ có nội dung ly hôn được xác nhận.

Thủ tục ly hôn đơn phương ở Hà Quốc

ly hon don phuong

Trong những năm gần đây, tỷ lệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người Hàn Quốc ngày càng tăng cao. Tuy nhiên, sự bất đồng về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục, tập quán cũng khiến cho tỷ lệ ly hôn sau đó giữa những cặp vợ chồng Việt – Hàn  tăng đáng kể. Thủ tục ly hôn ở Hàn Quốc có gì đặc biệt? Tham khảo bài viết sau để có những thông tin hữu ích.

Quy định về các trường hợp được ly hôn đơn phương được nêu ra tại Điều 840 Bộ luật dân sự Hàn Quốc bao gồm 6 trường hợp là:

  • Có hành vi không chung thủy với vợ/chồng
  • Có ý đồ ruồng bỏ vợ/chồng
  • Bị đối xử bất công từ vợ/chồng hoặc người thân của vợ/chồng
  • Người thân của mình bị vợ/chồng đối xử bất công
  • Không xác định được sinh tử của vợ/chồng quá 3 năm
  • Có lý do nghiêm trọng khiến cuộc hôn nhân không thể tiếp tục.

Khi muốn ly hôn đơn phương, phải đảm bảo đáp ứng một trong số các điều kiện trên đây nếu không sẽ không được Tòa án chấp nhận giải quyết ly hôn.

Theo Điều 841 và Điều 842 Bộ luật dân sự Hàn Quốc, thời hiệu khởi kiện ly hôn đơn phương đối với trường hợp (1) và trường hợp (6) là không quá 06 tháng kể từ khi người khởi kiện nhận thức được nguyên nhân và không quá 02 năm kể từ ngày phát sinh sự kiện để làm căn cứ cho ly hôn đơn phương.

Trường hợp (1) không áp dụng thời hiệu khởi kiện nếu như trước đó người khởi kiện biểu hiện sự chấp nhận đối với hành vi không chung thủy của vợ/chồng mình.

Pháp luật Hàn Quốc cũng quy định những trường hợp không thể ly hôn là:

  • Không chứng minh được các điều kiện ly hôn theo Điều 840 ở trên.
  • Do các đòi hỏi không đến mức quá đáng;
  • Do ngôn ngữ/văn hóa bất đồng.

Trường hợp ly hôn đơn phương trình tự thủ tục như sau:

  • Nộp đơn đề nghị xét ly hôn đơn phương lên Tòa án
  • Sau khi tiếp nhận đơn của nguyên đơn, Tòa án sẽ liên hệ với bị đơn để thông báo về yêu cầu ly hôn
  • Tòa án gửi thư triệu tập cho hai bên để tiến hành hòa giải
  • Trường hợp cần phán xét quyền nuôi con, Tòa án sẽ tiến hành điều tra do nhân viên điều tra tiến hành xem xét các điều kiện của mỗi bên.
  • Khi kết thúc quá trình điều tra, Tòa án sẽ công bố phán quyết tạm thời.

Trong vòng 14 ngày để từ khi khi nhận được quyết định tạm thời, nếu 2 bên không có gì phản đối thì quyết định đó sẽ được  xem như là bản tuyên án ly hôn.

Sau 14 ngày khi có quyết định cuối cùng của Tòa án, hai bên cần tiến hành xin cấp giấy xác nhận bản án.

Thời gian để Tòa án giải quyết ly hôn thuận tình là từ 01 tháng đến 03 tháng. Thời gian để Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương là từ 06 tháng đến 1 năm tùy trường hợp cụ thể.

Có thể thấy quá trình ly hôn theo pháp luật Hàn Quốc khá phức tạp. Để có thể tiến hành các thủ tục nhanh chóng, giành lợi thế về mình đòi hỏi bạn phải nắm vững các quy định của pháp luật.

Thuận tình ly hôn và thủ tục giải quyết thuận tình ly hôn

ly hon

Thế nào là thuận tình ly hôn?

Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, thuận tình ly hôn là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Nếu không thỏa thuận được hoặc thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Quy định pháp luật về giải quyết thuận tình ly hôn:

–  Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu xin ly hôn thì Tòa án vẫn phải tiến hành hòa giải.

Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiens hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khỏa ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.

Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

Trường hợp sau khi hòa giải, vợ và chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.

Trong trường hợp Tòa án hòa giải không thành thì Tòa án lập biên bản về việc tự nguyện ly hôn và hòa giải đoàn tụ không thành, Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không phải mở phiên tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

  • Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;
  • Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
  • Sự thỏa thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo, Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.

– Trong trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết được thực hiện theo thủ tục chung theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Cách viết đơn ly hôn thuận tình đúng cách

ly hon thuan tinh

1: Trường hợp nào sử dụng mẫu đơn ly hôn thuận tình?

Mẫu đơn ly hôn thuận tình này được sử dụng khi vợ chồng thuận tình ly hôn. Đây là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai vợ chồng. Cả hai bên đã thỏa thuận được về vấn đề chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con; những thỏa thuận này đảm bảo được quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Đơn này nộp đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú hoặc làm việc của một trong hai bên vợ chồng, yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

2: Những nội dung trong đơn ly hôn thuận tình

Khi thuận tình ly hôn, cả vợ và chồng đã tự nguyện và thường đã thỏa thuận được về những vấn đề cơ bản khi hôn nhân chấm dứt. Các nội dung cần được bảo đảm Trong mẫu đơn ly hôn thuận tình bao gồm:

  • Thông tin cá nhân của hai vợ chồng
  • Thông tin về tình trạng hôn nhân của vợ chồng và lý do yêu cầu ly hôn
  • Thỏa thuận của vợ chồng về vấn đề con chung
  • Thỏa thuận của vợ chồng về vấn đề chia tài sản chung và nợ chung.
  • Ở mẫu đơn ly hôn thuận tình này, cả hai vợ chồng cần xác nhận nội dung các vấn đề nêu trên, ký và rõ họ tên của mình vào đơn.

Cách viết đơn ly hôn thuận tình

 Về thông tin cơ bản:

Phần này cần điền đầy đủ và chính xác thông tin về họ tên, năm sinh, hộ khẩu thường trú, CMND của cả hai vợ chồng.

Lý do xin ly hôn thuận tình: Khi thuận tình ly hôn, hai vợ chồng đã thực sự tự nguyện về quyết định của mình và trình bày lý do ly hôn. Lý do có thể là cuộc sống gia đình không hòa hợp, cả hai bên đã cố gắng hòa giải nhiều lần nhưng không thành, vợ chồng không còn tình cảm, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Về con chung:

Nếu chưa có con chung thì ghi “chưa có”. Nếu có con thì ghi đầy đủ họ tên, năm sinh của con vào đơn. Phần này cũng cần nêu rõ người trực tiếp nuôi con sau ly hôn và mức cấp dưỡng hàng tháng. Việc thỏa thuận về vấn đề con chung trong việc giải quết ly hôn thuận tình phải đảm bảo được các quyền lợi chính đáng của con, tạo điều kiện giúp con phát triển tốt nhất.

 Về tài sản chung:

Nếu không có tài sản chung thì ghi “không có”. Nếu có tài sản chung thì liệt kê cụ thể các loại tài sản.

Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kì hôn nhân; tài sản được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung; hoặc tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Trong nội dung đơn thuận tình ly hôn, hai bên vợ chồng cần thể hiện được thỏa thuận về việc chia tài sản chung của hai vợ chồng, mỗi người được quyền sở hữu tài sản gì sau khi ly hôn.

Về nợ chung:

Nếu không có nợ, ghi “không có”. Nếu có nợ chung, cần thống kê đầy đủ các khoản nợ, tên tài sản vay, người cho vay, thời gian trả, người trả,… và thỏa thuận về người có nghĩa vụ trả khoản nợ đó. Nếu hai bên không tự thỏa thuận được, Tòa án sẽ xem xét và quyết định về vấn đề này.

Sau khi điền đầy đủ các nội dung có trong mẫu đơn ly hôn theo hướng dẫn trên, cả hai vợ chồng cần xem xét kĩ lại các nội dung đã thỏa thuận, sau đó nếu không có thay đổi gì, cả hai cùng ký xác nhận vào đơn và nộp đơn chờ Tòa giải quyết.

Thuận tình ly hôn có cần hoà giải hay không?

hoa giai thuan tinh ly hon

Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 về hòa giải cơ sở thì việc hòa giải cơ sở được khuyến khích thực hiện.

hoa giai thuan tinh ly hon

Điều 52 quy định về việc khuyến khích hòa giải ở cơ sở như sau:

“Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở”

Như vậy với quy định trên, thì việc hòa giải ở cơ sở là không bắt buộc nhưng được nhà nước khuyến khích. Cơ sở ở đây được hiểu là thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố, cụm dân cư khác như xã, phường, thị trấn.

Theo quy định này, thì hòa giải ở cơ sở là giai đoạn không bắt buộc, có áp dụng thủ tục này không là theo sự thỏa thuận của hai bên vợ chồng; bởi mục đích của hòa giải cơ sở được thực hiện nhằm giúp các bên tự giải quyết các mâu thuẫn, vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ; giữ gìn, củng cố tình đoàn kết trong nội bộ nhân dân; phát huy đạo lý, truyền thống tốt đẹp trong gia đình.

Khi giải quyết thủ tục ly hôn, hòa giải là thủ tục bắt buộc tại tòa án. Điều này được quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân gia đình: “Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.

Như vậy dù là ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình thì tòa án vẫn tiến hành thủ tục hòa giải, nhằm mục đích hàn gắn lại quan hệ vợ chồng.

Ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình nhanh hơn

ly hon don phuong

Theo quy định hiện nay có hai hình thức xin ly hôn thuận tình và đơn phương ly hôn, người dân nên nắm rõ những quy định pháp lý về hai hình thức này để có thể vận dụng giải quyết một cách nhanh và hợp lý nhất theo từng trường hợp cụ thể:

Theo điều 55 và điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014:

Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thời gian và thủ tục giải quyết việc thuận tình ly hôn như sau:

Thời gian giải quyết thuận tình ly hôn

Thuận tình ly hôn được giải quyết theo trình tự công nhận việc dân sự.

+ Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

+ Trong thời hạn 15 ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.

+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Vậy nếu bạn làm theo đúng quy trình, thủ tục luật định và nộp hồ sơ, lệ phí đầy đủ thì thời hạn công nhận sự thuận tình ly hôn khoảng 01 tháng.

Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương.

Ly hôn theo yêu cầu của một bên được giải quyết theo trình tự giải quyết vụ án dân sự.

Thời gian chuẩn bị xét xử vụ án: trong vòng 02 đến 04 tháng.

Thời hạn đưa vụ án ra xét xử: 01 đến 02 tháng kể từ ngày kết thức thời hạn chuẩn bị xét xử.

Thủ tục lâu và mất nhiều thời gian hơn so với thuận tình ly hôn bởi nhiều nguyên nhân khách quan như là tranh chấp tài sản, quyền nuôi con, một bên không muốn ra Tòa…

Phân biệt giữa ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình

ly hon thuan tinh

Khi không muốn tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân thì pháp luật ghi nhận quyền chấm dứt hôn nhân của vợ/chồng bằng biện pháp ly hôn. Trong đó, có hai biện pháp cụ thể là thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn. Vậy hai biện pháp này khác biệt như thế nào? Mời bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây để được rõ hơn.

ly hon don phuong

1: Khái niệm ly hôn? Ly hôn là gì?

Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 5, Khoản 13, Khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình thì các khái niệm hôn nhân là gì? Kết hôn là gì? Thời kỳ hôn nhân là gì? Ly hôn là gì? được nêu chi tiết như sau:

– “1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn”.

– ”5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”.

– ”13. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân”.

– ”14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”.

2: Thuận tình ly hôn là gì?

Trường hợp khi vợ chồng cùng nhau có ý chí yêu cầu để thực hiện việc ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện, mong muốn để ly hôn và đã thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng, việc trông nom con, nuôi dưỡng con, chăm sóc con và giáo dục con cái trên cơ sở làm sao để có thể bảo đảm quyền lợi hợp pháp, chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Trong trường hợp mà hai bên vợ chồng không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm được quyền lợi ích chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn cho vợ chồng.

3: Đơn phương ly hôn là gì?

Khi một trong hai bên vợ hoặc chồng muốn yêu cầu giải quyết ly hôn theo ý chí của một bên mà tiến hành để hòa giải tại cơ quan Tòa án nhân dân không thành thì khi đó Tòa án sẽ thực hiện giải quyết cho hai bên ly hôn nếu như có các căn cứ về tình trạng hôn nhân giữa vợ, chồng có các hành vi như bạo lực gia đình hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng các quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng để dẫn đến đời sống hôn nhân giữa vợ và chồng lâm vào tình trạng rất trầm trọng, giữa vợ chồng đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài thêm và mục đích của cuộc hôn nhân giữa vợ và chồng không đạt được.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng mà mất tích theo quy định Bộ luật dân sự năm 2015 và được tòa án tuyên bố mất tích theo đúng quy định pháp luật hiện hành của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Bộ luật dân sự năm 2015 mà người còn lại có yêu cầu để tòa án giải quyết cho ly hôn thì theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 và Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì  Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn trong mối quan hệ hôn nhân này.

Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn đơn phương theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Tức là cha hoặc mẹ hoặc người thân thích khác có quyền thực hiện để yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho cuộc hôn nhân mà khi một bên vợ hoặc chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà  theo quy định pháp luật hiện hành là không thể nhận thức, hay làm chủ được hành vi của mình, bên cạnh đó đồng thời cũng là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng hoặc vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và tinh thần của họ. Trong trường hợp này, thì Tòa án giải quyết để cho các bên tiến hành ly hôn nếu như có căn cứ, chứng cứ, chứng minh về việc chồng, vợ có các hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và tinh thần của đối phương còn lại.

4: Trình tự, thủ tục, thẩm quyền, hồ sơ giải quyết ly hôn

a: Hồ sơ giải quyết ly hôn.

–  Đơn khởi kiện/ Đơn yêu cầu giải quyết ly hôn (Một số tòa yêu cầu mẫu đơn theo mẫu đơn của tòa). Tuỳ theo từng vụ việc ly hôn đơn phương hay ly hôn đồng thuận để lựa chọn mẫu đơn ly hôn cho phù hợp.

–  Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính).

–  Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực hoặc công chứng).

–  Sổ hộ khẩu của vợ, chồng (có công chứng hoặc chứng thực). Trường hợp vợ chồng không sinh sống tại nơi có đăng ký thường trú thì sổ tạm trú (KT3) hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú của Công an địa phương.

–  Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con). Hoặc bản trích lục giấy khai sinh của các con.

–  Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản ví dụ: Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…. (nếu có tranh chấp tài sản);

b: Trình tự thủ tục và thẩm quyền giải quyết ly hôn.

Theo quy định ly hôn không có yếu tố nước ngoài thì tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.

  • Trường hợp thuận tình ly hôn

Căn cứ theo Điều 55, Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định cụ thể nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.

Trong thời hạn 03 – 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.

  • Trường hợp đơn phương ly hôn

Căn cứ theo Điều 39, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.

c: Án phí.

Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, mức án phí khi ly hôn cụ thể như sau:

– Án phí cho một vụ việc ly hôn không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng;

– Đối với những vụ việc có tranh chấp về tài sản thì ngoài mức án phí 300.000 đồng, đương sự còn phải chịu án phí với phần tài sản có tranh chấp, được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp.

d: Thời gian giải quyết.

  • Trường hợp thuận tình ly hôn

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian giải quyết của một vụ ly hôn thuận tình kéo dài khoảng 02 – 03 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn.

  • Trường hợp đơn phương ly hôn

Trong trường hợp đơn phương ly hôn, thời gian giải quyết kéo dài hơn, thời gian chuẩn bị xét xử 02 – 04 tháng và có thể gia hạn thêm 02 tháng. Thực tế, khi đơn phương ly hôn thì những tranh chấp về quyền nuôi con, về tài sản thì thời gian giải quyết ly hôn còn có thể kéo dài hơn.