Tư vấn quyền nuôi con khi ly hôn

quyen nuoi con

Tư vấn quyền nuôi con khi ly hôn

Cha mẹ đều có nghĩa vụ bình đẳng với nhau trong việc nuôi dạy con cái, vì vậy sau khi ly hôn cả cha và mẹ đều có quyền nuôi con nhưng có thể chỉ có một người được Tòa xác định là người trực tiếp có quyền nuôi khi ly hôn.

Tuy nhiên với tinh thần bảo vệ quyền lợi cho trẻ em thì pháp luật có những quy định cụ thể cho từng trường hợp.

Đối với thủ tục ly hôn, việc tranh giành hay bác bỏ quyền/nghĩa vụ nuôi con vẫn luôn căng thẳng không kém gì việc phân chia tài sản. Vậy khi ly hôn ai có quyền nuôi con, điều đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cần nắm vững quy định của pháp luật để áp dụng vào từng vụ việc cụ thể.

Theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 về quyền nuôi con sau khi ly hôn  như sau:

  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
  4. Quyền nuôi con khi ly hôn đối với con dưới 36 tháng tuổi

Theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về quyền nuôi con khi cha mẹ ly hôn đối với con dưới 36 tháng tuổi như sau: “ Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.

Như vậy về nguyên tắc, con dưới 36 tháng tuổi người mẹ sẽ có quyền nuôi con khi ly hôn. Tuy nhiên pháp luật tôn trọng quyền thỏa thuận của cha mẹ sao cho phù hợp với lợi ích của con, hoặc nếu người mẹ không đủ điều kiện để nuôi con thì người cha vẫn được quyền nuôi con.

1: Quyền nuôi con khi ly hôn đối với con trên 36 tháng tuổi

Đối với con trên 36 tháng tuổi thì quyền nuôi con khi ly hôn được quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau: “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con”. Như vậy sẽ có 2 trường hợp:

– Nếu vợ chồng thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn thì tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận của các bên và ghi nhận trong quyết định hoặc bản án ly hôn;

– Nếu vợ chồng không thỏa thuận được thì tòa án sẽ giao cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ về mọi mặt của con. Trong trường hợp bên nào có yêu cầu nuôi con phải chứng minh được việc đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho con.

2: Quyền nuôi con khi ly hôn đối với con trên 7 tuổi

Khi Tòa án giải quyết thủ tục ly hôn, đối với trường hợp con trên 7 tuổi quyền nuôi con khi ly hôn sẽ được xác định dựa trên một căn cứ nữa đó là xem xét nguyện vọng của con. Khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: “nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.

Nguyện vọng của đứa trẻ sẽ được tòa án xem xét và là một căn cứ quan trọng để tòa án ra quyết định phân xử quyền nuôi con cho người cha hay người mẹ.

  1. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
  2. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
  3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
  4. a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
  5. b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
  6. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
  7. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
  8. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
  9. a) Người thân thích;
  10. b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  11. c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  12. d) Hội liên hiệp phụ nữ

Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sau khi ly hôn

ly hon

Nhiều người thắc mắc khi ly hôn thì cha mẹ có quyền và nghĩ vụ gì đối với con. Chúng tôi xin được giải đáp thắc mắc về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con khi ly hôn như sau….

Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sau ly hôn được quy định tại các Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo đó, các quyền và nghĩa vụ được quy định cho 2 nhóm chủ thể là người trực tiếp nuôi con và người không trực tiếp nuôi con.

Quyền và nghĩa vụ của người trực tiếp nuôi con

Quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con:

Tại khoản 1, Điều 81 năm 2014 đã quy định về vấn đề này như sau:

“ Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình…”.

Theo pháp luật, sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có nghĩa vụ và quyền ngang nhau trong việc chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con. Đối với người trực tiếp nuôi con, là người cùng chung sống với con nên các nghĩa vụ và quyền của cha mẹ trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nói chung không thay đổi so với trước khi ly hôn như: quyền đại diện cho con; bồi thường thiệt hại cho con; quyền quản lý tài sản riêng của con…

Về quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng

Cha, mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình

Đây là những đối tượng yếu thế, luôn cần sự chăm sóc, giáo dục của cha mẹ. Nghĩa vụ và quyền giáo dục con: Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập; sống trong môi trường có thể phát triển đầy đủ cả về thể chất lẫn tinh thần…

Việc thăm nom con là quyền và nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con, tuy nhiên việc thăm nom con còn liên quan đến người trực tiếp nuôi dưỡng con và gia đình .

Do đó, người trực tiếp nuôi con vẫn có những quyền và nghĩa vụ nhất định Về quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Con cái không sống chung với cha, mẹ thì quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng con của cha, mẹ được chuyển thành nghĩa vụ cấp dưỡng. Thông thường vấn đề này chỉ đặt ra với người không trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người trực tiếp nuôi con vẫn có thể phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con (Điều 110 năm 2014).

Quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Theo khoản 3 Điều 82;GĐ năm 2014 quy định: “Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không được ai cản trở.”

Theo khoản 2 Điều 83 năm 2014 quy định: “Cha mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”

Người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn tuy không sống cùng con nhưng vẫn là cha, mẹ của con. Do đó, việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con vẫn được pháp luật đặt ra đối với họ. Bên cạnh những quyền và nghĩa vụ không thay đổi so với trước khi ly hôn, họ vẫn phải cùng người trực tiếp nuôi con cùng thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con bằng cách này hay cách khác để cùng nuôi dưỡng, giáo dục con một cách tốt nhất.

Trong trường hợp đặc biệt, nếu cả cha, mẹ đều không có đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con như cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, đang chấp hành hình phạt tù…thì con cái sẽ do người thân thích khác như anh, chị, em, ông, bà của người đó nuôi dưỡng, chăm sóc. Sau khi cha mẹ có điều kiện và khả năng thì quyền và nghĩa vụ này sẽ được đặt lại đối với cha mẹ.

Việc thăm nom con: Thăm nom con là quyền cơ bản đối với người không trực tiếp nuôi con. Quyền thăm nom con được pháp luật đảm bảo và tôn trọng nếu nó xuất phát từ lợi ích của con cái. Còn nếu quyền này bị người không trực tiếp nuôi con lợi dụng, làm ảnh hưởng xấu đến con sẽ bị pháp luật hạn chế.

Quyền và nghĩa vụ trợ cấp cho con

Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con của người không trực tiếp nuôi con được quy định tại Điều 110 năm 2014 và khoản 2 Điều 82 của Luật này cũng quy định rõ:

“cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con”. Người không trực tiếp nuôi con phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ được tạm ngưng cấp dưỡng hoặc chỉ chấm dứt việc thực hiện cấp dưỡng khi thuộc các trường hợp luật định như: thỏa thuận của 2 bên do khó khăn về kinh tế (Điều 117); người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao đọng hoặc tài sản để tự nuôi mình…(Điều 118).

Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ trong việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Điều 84 Luật năm 2014 quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Theo pháp luật hôn nhân và gia đình quy định: “Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con”.

Việc thay đổi quyền trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau:

+ Cha, mẹ thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con.

+ Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

+ Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

Sau khi thay đổi người trực tiếp nuôi con, các bên có trách nhiệm thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con có thể tiếp tục được thực hiện nếu như việc thay đổi lần trước không có phù hợp

Ly hôn cha muốn giành quyền nuôi con

quyền nuôi con

Khi ly hôn, người bố muốn giành quyền nuôi con thì phải làm như thế nào? Công ty Luật Multi Law sẽ giải đáp cho bạn thắc mắc trên cho quý bạn đọc:

Việc chăm sóc, giáo dục con cái là nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi cặp vợ chồng. Con cái được sinh ra trong gia đình hạnh phúc, nhận được đầy đủ sự quan tâm từ bố mẹ chúng và lớn lên trong môi trường đầy đủ, toàn diện là nền tảng vững chắc nhất cho bước phát triển trong tương lai. Không bố mẹ nào muốn con mình chịu thiệt thòi, tuy nhiên do hoàn cảnh ép buộc, không có lựa chọn nào khác, khi hạnh phúc gia đình tan vỡ buộc con phải lựa chọn sẽ theo bố hoặc theo mẹ.

Không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của bố mẹ, những người con có quyền được yêu thương, tôn trọng và bảo vệ. Người bố, người mẹ tạo điều kiện, chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội. Và con cũng có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 chấp thuận cho các bên ly hôn, sau khi đã thông qua hòa giải, và thỏa thuận của các đương sự có đầy đủ các điều kiện:

– Hai bên tự nguyện ly hôn

– Hai bên đã thỏa thuận với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, thỏa thuận việc trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con.

– Sự thỏa thuận đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ, con.

Trong vấn đề chăm sóc, dưỡng dục con cái, cha mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn được quy định cụ thể tại điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 theo đó:

“ Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.”

Khi cùng nhau đi tới quyết định ly hôn, các bên đương sự với tư cách là cha, mẹ có quyền thỏa thuận người trực tiếp nuôi con, thỏa thuận này có thể được lập thành văn bản có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp hai bên cha mẹ không tìm được tiếng nói chung, Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng.

Con từ đủ 7 tuổi trở lên sẽ xét theo nguyện vọng của con muốn theo bố hay theo mẹ.

Tòa án nhân dân tối cao trong Giải đáp số 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07 tháng 4 năm 2017 Giải đáp vấn đề nghiệp vụ mới đây đã hướng dẫn:

“ … để bảo đảm quyền lợi của người con, Tòa án phải lấy ý kiến của người con, xem xét nguyện vọng của con từ đủ 7 tuổi trở lên. Phương pháp lấy ý kiến phải bảo đảm thân thiện với trẻ em. Tuy nhiên, Tòa án phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của người con để quyết định giao cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng”.

Trong cơ chế tố tụng, nguyện vọng của con cũng được đặt lên trên

“Đối với vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên, trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em chứng kiến, tham gia ý kiến. Việc lấy ý kiến của con phải bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của người chưa thành niên, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, giữ bí mật cá nhân của người chưa thành niên” ( Khoản 3 Điều 208 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).

Ngoài ý chí của con, Tòa án phải kết hợp nhiều yếu tố khác như môi trường sống của con trong tương lai, hoàn cảnh, khả năng kinh tế thực tế của cha mẹ sau khi ly hôn trên cơ sở đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con để quyết định việc giao con cho bố hay mẹ nuôi. Trường hợp con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Người cha muốn giành quyền nuôi con cần đáp ứng đủ điều kiện cho con cuộc sống tốt và phải chứng minh được điều kiện đó tốt hơn so với người mẹ. Nhà ở gần trường, môi trường sống lành mạnh, có khả năng kinh tế tài chính ổn định, người bố không có hành vi bạo lưc gia đình và những cư xử thiếu văn minh, có thể được Tòa án chấp thuận cho nuôi con. Khi đó, có thể yêu cầu người mẹ là người cấp dưỡng nuôi con.

Việc cấp dưỡng được thực hiện đến khi con thành niên. Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con, mức cấp dưỡng do các bên tự thỏa thuận, hoặc do Tòa án tự hạn định, tùy vào điều kiện và hoàn cảnh thực tế, thông thường là khoảng từ 15-20% mức thu nhập của người cấp dưỡng.

Sau thời gian ly hôn, khi con đã được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, nếu có bất kì vấn đề gì phát sinh, người bố hoàn toàn có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ theo khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

  1. b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”

Để giành lại quyền nuôi con, khi thấy người mẹ đang vi phạm nghĩa vụ về chăm sóc, nuôi dưỡng con, cần chứng minh được:

Thứ nhất, người mẹ đang bỏ bê việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Cụ thể, dù có điều kiện tài chính tốt về mọi mặt, nhưng khi con cần chăm sóc, cần bàn tay ấm của người mẹ lại bỏ mặc con cho người giúp việc hoặc người khác chăm sóc.

Người mẹ là người gần gũi với con trẻ nhất, từ khi chúng lọt lòng đến khi lớn lên, vai trò của người mẹ cực kỳ quan trọng, bàn tay mẹ nâng niu mỗi giấc ngủ, từng bữa cơm, thiếu đi tình thương của người mẹ tâm sinh lý của con trẻ sẽ bị ảnh hưởng ít nhiều. Hoặc kinh tế của người mẹ quá khó khăn, các con không được đi học đầy đủ, điều kiện vật chất thiếu thốn và các con cần có một môi trường thích hợp hơn.

Thứ hai, người bố yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, chứng minh được bản thân có đầy đủ năng lực đảm bảo cuộc sống cho con, thể hiện qua nguồn thu nhập ổn định hiện tại cùng những kế hoạch bền vững trong tương lai, đảm bảo con không bị ảnh hưởng từ môi trường văn hóa kém lành mạnh cùng với đó người bố phải là một người không có tiền án tiền sự, phẩm chất đạo đức mẫu mực và yêu thương con.

Chứng minh được đầy đủ những yếu tố đó, có thể nộp đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi người mẹ cư trú, hồ sơ bao gồm:

– Đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn (theo mẫu)

– Bản án ly hôn/ Quyết định có hiệu lực của Tòa án

– Bản sao công chứng Sổ hộ khẩu

– Bản sao công chứng Chứng minh thư nhân dân

– Bản sao công chứng Giấy khai sinh của con

– Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Hướng dẫn cách viết mẫu đơn xin thay đổi quyền nuôi con

gianh quyen nuoi con

Nếu bạn cảm thấy con bạn không được chăm sóc tốt về cả vật chất và tinh thần. Bạn có thể viết đơn xin giành quyền nuôi con gửi lên tòa án để tiến thành thủ tục khởi kiện giành quyền nuôi con…

Sau khi đã hoàn tất các thủ tục ly hôn, phân người nuôi con và phân chia tài sản chung của vợ chồng, nếu bên vợ hoặc chồng ( người không trực tiếp nuôi dưỡng giáo duc con) có muốn khởi kiện giành quyền nuôi con việc đầu tiên bạn cần soạn đơn xin giành quyền nuôi con và có thể căn cứ vào những thủ tục sau:

Theo pháp luật khi ly hôn, Tòa án sẽ dựa trên thỏa thuận của vợ chồng về người trực tiếp nuôi con. Trong trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không thành, Tòa án sẽ căn cứ vào những yếu tố mà vợ hoặc chồng chứng minh trước Tòa để quyết định giao con cho một bên có đầy đủ điều kiện vật chất, tinh thần đáp ứng những nhu cầu sống và sự phát triển toàn diện về mọi mặt của con. Nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì thuận theo nguyện vọng của con. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.

Sau ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Người trực tiếp chăm sóc con và người thân, những người có liên quan khác không được cản trở quyền thăm nom con của người kia.

Ở đây, có một trường hợp, nếu người bố hoặc người mẹ không trực tiếp nuôi con phát hiện người kia đang không đáp ứng đủ điều kiện cho con được môi trường sống tốt bằng mình thì khởi kiện giành quyền nuôi con như thế nào.

Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

“Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

  1. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
  2. a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
  3. b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”

Để tiến hành thủ tục khởi kiện giành quyền nuôi con, cần phải gửi đơn xin giành quyền nuôi con và các tài liệu kèm theo lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người trưc tiếp nuôi con đang cư trú. Tòa án sẽ xem xét và tiên hành giải quyết.

Hồ sơ khởi kiện giành quyền nuôi con gồm:

– Đơn xin giành quyền nuôi con

– Hộ khẩu thường trú (có công chứng)

– Bản sao công chứng chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân

– Bản án quyết định của Tòa án

– Bản sao công chứng Giấy khai sinh của con chung

– Giấy xác nhận thu nhâp

– Giấy xác nhận của công an nơi con chung và người trực tiếp nuôi dưỡng con chung đang sinh sống.

Hướng dẫn viết đơn xin giành quyền nuôi con

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—–o0o—–

…, ngày … tháng … năm…

ĐƠN KHỞI KIỆN

(Về việc thay đổi quyền trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn)

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN (huyện, thị xã)……….. – THÀNH PHỐ..  (Hoặc chủ thể khác có thẩm quyền)

Tên tôi là:………………………………………. Sinh năm:…………………………..

Chứng minh nhân dân số:……….……… do CA……………… cấp ngày…/…./…….

Địa chỉ thường trú:…………………………………………………………….………..

Nơi cư trú hiện tại:……………………………………………….…………..…………

Số điện thoại liên hệ:……………………………………………………………………

Là:……….. (tư cách làm đơn, ví dụ, bố của cháu……….……….. Sinh năm……..…..

Địa chỉ thường trú:…………………………………………………………..………….

Hiện cư trú tại:………………………………………………………………..…………

Người giám hộ:………………………….……. Sinh năm:…………………………….

Số điện thoại liên hệ:…………………………………………………………….……)

Kính trình bày với Quý Tòa sự việc sau:

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

(Phần này bạn trình bày sự kiện liên quan tới tranh chấp về quyền trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, cách giải quyết của các bên trước đó, nếu có, ví dụ:

Ngày…/…./….., tôi và Chị:…………………………. Sinh năm:………………….…

Chứng minh nhân dân số:……………… do CA……………… cấp ngày…/…./…….

Địa chỉ thường trú:……………………………………………………………………..

Nơi cư trú hiện tại:………………………………………………………………..……

Số điện thoại liên hệ:……………………………………………………………………

Có đăng ký kết hôn tại UBND xã………. và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn…………..

Ngày…/…./….., Chị…………. sinh bé………………… là con chung của chúng tôi. Và tôi đã đăng ký khai sinh cho bé vào ngày…/…./…… tại……… Vào ngày…/…./…… do mâu thuẫn trong đời sống chung/….., chúng tôi có làm và gửi hồ sơ xin ly hôn tới Tòa án nhân dân………….

Sau quá trình giải quyết, Tòa án nhân dân……….. đã ra Quyết định công nhận yêu cầu thuận tình ly hôn…./Bản án ly hôn giữa tôi và Chị……….. Trong đó, cháu………. được giao cho mẹ của cháu, tức Chị………… trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tôi có nghĩa vụ cấp dưỡng cho bé……. Với số tiền là……… VNĐ (Bằng chữ:…………… Việt Nam Đồng) mỗi tháng.

Ngày…./…./….., tôi phát hiện Chị…………. có những hành vi……………… gây ảnh hưởng xấu tới việc giáo dục cháu………., thậm chí là hướng cháu phát triển nhận thức sai trái/…

Trong thời gian từ ngày…/…/…. đến ngày…/…./……, tôi có hẹn gặp mặt Chị…………. và yêu cầu Chị…… chấm dứt hành vi/… hoặc giao cháu……. cho tôi trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,… Tuy nhiên, Chị……. đã có những phản ứng khá gay gắt và cực đoan,…)

Căn cứ Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1.Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2.Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a)Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b)Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3.Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

Tôi nhận thấy, Chị…….. không còn đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Mà căn cứ Khoản 3 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

“Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

3.Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Tôi nhận thấy Tòa án nhân dân là chủ thể có quyền giải quyết tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

Do vậy, tôi làm đơn này kính đề nghị Quý Tòa xem xét sự việc trên của tôi và tiến hành giải quyết tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn giữa tôi và

Chị……….. theo đúng quy định của pháp luật hôn nhân gia đình và tố tụng dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tôi.

Tôi xin cam đoan những thông tin đã nêu trên là trung thực, đúng sự thật và xin chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác trên.

Tôi xin trân trọng cảm ơn! Kèm theo đơn này, tôi xin gửi kèm những văn bản, tài liệu sau: 01 Bản sao Giấy khai sinh của ……………

  Người làm đơn

Quyền nuôi con sau khi ly hôn

quyen nuoi con

Con cái và tài sản là hai yêu cầu thường xuyên tranh chấp trong các vụ án ly hôn. Sau khi ly hôn, ai là người có quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con của người không trực tiếp nuôi con được thực hiện như thế nào là vấn đề thường khó thống nhất khi giải quyết tranh chấp ly hôn. Công ty Luật Multi Law tổng hợp cho quý khách hàng những quy định liên quan đến quyền nuôi con sau ly hôn như sau:

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn (Điều 81)

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn (Điều 82)

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Lưu ý: Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn (Điều 83)

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn (Điều 84)

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

  1. a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
  2. b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

  1. a) Người thân thích;
  2. b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  3. c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  4. d) Hội liên hiệp phụ nữ.

Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên (Điều 85)

Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:

–  Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

– Phá tán tài sản của con;

– Có lối sống đồi trụy;

–  Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.

Hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên

Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con.

Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật này trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên;
  2. b) Một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con;
  3. c) Một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và chưa xác định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa thành niên.

Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Đơn phương ly hôn có được quyền nuôi con

don phuong ly hon

Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được việc nuôi con thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Đặc biệt đơn phương ly hôn có được quyền nuôi con hay không là vấn đề mà rất nhiều người quan tâm. Multi Law xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết tư vấn về tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn đơn phương.

Đơn phương ly hôn có được quyền nuôi con không theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Quy định về người trực tiếp nuôi con khi ly hôn

Pháp luật quy định về người trực tiếp nuôi dưỡng con quy định tại điều 81 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015:

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Căn cứ giành quyền nuôi con khi ly hôn

Tuy nhiên, để muốn giành quyền thì vợ hoặc chồng cần phải có đầy đủ, cơ bản sau để Tòa án có căn cứ giao hai con cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng. Để giành được quyền nuôi con cần đưa ra căn cứ chứng minh cho yêu cầu đó là hợp lý, bạn cần chứng minh được khả năng nuôi con của mình là tốt nhất bao gồm cả yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần.

Các yếu tố vật chất có thể là:

Mức thu nhập hàng tháng, điều kiện kinh tế, tài sản riêng hiện có, có chỗ ở ổn định, các khoản phụ trợ khác…. mà có thể đảm bảo để nuôi con

Các yếu tố tình cảm bao gồm:

Thời gian làm việc, thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con, điều kiện cho con vui chơi giải trí, trình độ học vấn, sức khỏe… của có thể giành tốt nhất cho con. Môi trường sống của bé sau khi bố mẹ ly hôn có đảm bảo cho sự phát triển tốt nhất về thể chất lẫn tinh thần cho con không?

Ngoài ra, người muốn giành quyền nuôi con còn có thể chỉ ra những bất lợi của vợ hoặc chồng khiến người còn lại bất lợi trong đáp ứng các điều kiện giành nuôi con như: công việc bấp bênh thường xuyên phải đi làm thêm vào buổi tối và không có chỗ ở ổn định….

Như vậy, đơn phương ly hôn có được quyền nuôi con hay không cần dựa vào các căn cứ trên. Căn cứ vào các yếu tố, dựa trên việc bảo đảm tốt nhất quyền lợi cho con, Tòa án sẽ xem xét bên có ưu thế hơn được quyền nuôi con.

Căn cứ thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Ngoài ra, việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên.

Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

Quyền nuôi con đối với từng độ tuổi của con

Con dưới 03 tuổi: được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Con trên 03 tuổi nhưng chưa đủ 07 tuổi: căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

Con từ đủ 07 tuổi trở lên: ngoài căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con còn phải xem xét nguyện vọng của con.

Như vậy, vợ và chồng có quyền thỏa thuận với nhau về việc nuôi con, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sau khi ly hôn. Tuy nhiên, con dưới 36 tháng tuổi được ưu tiên hơn cho người mẹ nuôi nếu người mẹ có đủ điều kiện chăm nom, chăm sóc và giáo dục con cái. Việc pháp luật quy định như vậy vì lúc này độ tuổi đứa trẻ còn quá nhỏ và nếu đứa trẻ người mẹ chăm sóc sẽ tốt hơn cho sự phát triển của đứa trẻ đó.

Quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn sẽ ngang bằng giữa hai vợ chồng. Con trên 07 tuổi phải hỏi ý kiến, nguyện vọng của con vì lúc này trẻ bắt đầu có nhận thức về việc muốn ở với cha hay mẹ khi cha mẹ không còn sống chung với nhau.

Một số lưu ý về nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 92 thì người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Đây là nghĩa vụ của cha, mẹ; do đó, không phân biệt người trực tiếp nuôi con có khả năng kinh tế hay không, người không trực tiếp nuôi con vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng vì lý do nào đó thì Toà án cần giải thích cho họ hiểu rằng việc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là quyền lợi của con để họ biết nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con. Nếu xét thấy việc họ không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện, họ có đầy đủ khả năng, điều kiện nuôi dưỡng con thì Toà án không buộc bên kia phải cấp dưỡng nuôi con.

Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những khoản nào?

Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả thuận. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý.

Về phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.

Trong trường hợp vợ, chồng không thoả thuận được về người trực tiếp nuôi con thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi con căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần. Nếu con từ đủ chín tuổi trở lên, thì trước khi quyết định, Toà án phải hỏi ý kiến của người con đó về nguyện vọng được sống trực tiếp với ai.”

Ly hôn đơn phương quyền nuôi con thuộc về ai ?

ly hon don phuong

Con cái luôn là tài sản lớn nhất của Cha Mẹ và điều này đúng ngay cả trong quá trình ly hôn đơn phương hoặc thuận tình tại tòa án thì việc giải quyết quyền nuôi con vẫn là tranh chấp khó phán quyết nhất. Luật Multi Law trả lời một số vướng mắc theo quy định của pháp luật về quyền nuôi con qua bài viết dưới đây

Khi mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét cho ly hôn. Nếu không đồng thuận tất cả các vấn đề liên quan ( quan hệ hôn nhân, quyền nuôi con, cấp dưỡng, tài sản ) thì thực hiện theo thủ tục đơn phương ly hôn, là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng. Pháp luật ly hôn đơn phương quy định tại điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

1.Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

1.1 Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương

Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương (không có yếu tố nước ngoài): Tòa án cấp huyện, nơi bị đơn thường xuyên cư trú. Nếu không xác định được nơi cư trú của bị đơn thì thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương là Tòa an nơi bị đơn đang sinh sống hoặc làm việc hoặc nơi bị đơn có tài sản. Để được giải quyết việc ly hôn, chị cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện cho Tòa án có thẩm quyền.

1.2 Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm:

– Đơn xin ly hôn đơn phương;

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ, chồng;

– Các giấy tờ về tài sản chung vợ chồng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (“sổ đỏ”), giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận vốn góp, cổ phiếu…

1.3 Thời hạn giải quyết ly hôn đơn phương

Căn cứ Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý. Có thể gia hạn 02 tháng đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa. Trường hợp có lý do thì thời hạn này là 02 tháng.

Tuy nhiên, không ít trường hợp thời hạn giải quyết vụ án ly hôn lại ngắn hơn so với quy định. Bởi trong quá trình giải quyết vụ án, các đương sự có thể thỏa thuận được với nhau, nên Tòa án áp dụng thủ tục rút gọn.

1.4 Quyền nuôi con sau ly hôn:

Về việc giành quyền nuôi con khi ly hôn được quy định trong điều 81, Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Vậy muốn giành quyền nuôi con, chị phải chứng minh mình có điều kiện nuôi con hơn chồng của chị. Những điều kiện cần chứng minh là về vật chất và tinh thần cụ thể như sau:

– Điều kiện về vật chất (kinh tế): Theo đó Chị phải có điều kiện về tài chính hơn so với chồng, mức thu nhập, nơi cư trú của bạn phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng, học tập và vui chơi cho cháu bé.Để chứng minh được vấn đề này chị cần cung cấp cho Toà án những giấy tờ như: hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đất, sở hữu nhà (sổ đỏ),…

Điều kiện về tinh thần: Các điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ…

Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn

quyền cấp dưỡng cho con

Ai có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng? Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn được quy định như thế nào, được rất nhiều cặp vợ chồng sau khi hoàn thiện thủ tục ly hôn thắc mắc. Hãy đọc bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn nhé!

Căn cứ:

Luật hôn nhân và gia đình 2014

Nội dung:

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chưa thành nên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của pháp luật. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Nếu không thực hiện nghĩa vụ này có thể bị xử lý theo quy định pháp luật.

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

  1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
  2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
  3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Sau khi ly hôn người có nghĩa vụ cấp dưỡng không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng của minh đối với con thì những cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định tài điều 119 Luật hôn nhân và gia đình có quyền gửi đơn yêu cầu lên Tòa án nơi người đó cư trú hoặc làm việc để buộc người đó thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

  1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
  2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yuê cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó;

+ Người thân thích

+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

+ Hội liên hiệp phụ nữ.

Cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn là nghĩa vụ mà cha/mẹ – người không trực tiếp nuôi con phải thực hiện. Trong trường hợp người đó trốn tránh hoặc từ chối thực hiện nghĩa vụ này sẽ bị xử lý hành chính hoặc hình sự tùy vào mức độ vi phạm của hành vi. Và quan trọng hơn cả, việc lẩn tránh, từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng gay ảnh hưởng rất lớn tới mối quan hệ gia đình, nhất là quan hệ cha – con, mẹ con.

Hướng dẫn thủ tục giành quyền nuôi con sau ly hôn

gianh quyen nuoi con

Khi ly hôn và nếu có con chung, Tòa án sẽ ra quyết định giao con cho bên cha hoặc bên mẹ có nghĩa vụ trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Tuy nhiên quyết định này có thể bị thay đổi trong một số trường hợp. Cụ thể bên còn lại tiến hành thủ tục giành quyền nuôi con sau ly hôn nếu có đủ các căn cứ thCăn cứ thay đổi quyền nuôi con

Khi cha, mẹ ly hôn, tất cả các vấn đề liên quan đến quyền và loại ích của con luôn được ưu tiên đặt lên hàng đầu. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng cũng là vấn đề nhằm bảo đảm cho lợi ích về mọi mặt của con.

Theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì thủ tục giành quyền nuôi con sau ly hôn được thực hiện trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định. Lúc này Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

– Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

– Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Lưu ý, đối với con từ đủ 07 tuổi trở lên thì việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

Chủ thể có quyền yêu cầu

Nếu có căn cứ theo quy định thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

– Người thân thích;

– Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

– Hội liên hiệp phụ nữ.

Thủ tục giành quyền nuôi con

Thẩm quyền ra quyết định đối với thủ tục giành quyền nuôi con sau ly hôn thuộc về Tòa án. Tòa án sẽ căn cứ trên những cơ sở được quy định mà ưu tiên là thỏa thuận của cha, mẹ trong việc thay đổi người nuôi con nhằm bảo đảm cho lợi ích về mọi mặt của đứa trẻ.

Bên cạnh đó việc giành quyền nuôi con của bên còn lại cũng có thể được thực thi khi người được nhận quyền nuôi con trước đó không có khả năng đáp ứng về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho con. Lúc này bên còn lại tiến hành làm đơn để yêu cầu Tòa án giải quyết. Quyết định được đưa ra sẽ dựa trên cơ sở của những căn cứ như trên.eo quy định. Thủ tục này sẽ làm thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn.

Con dưới 7 tuổi ai được quyền nuôi dưỡng

Căn cứ:

Luật hôn nhân và gia đình 2014

gianh quyen nuoi con

Nội dung tư vấn

Ly hôn là chuyện không mong muốn, nhưng nếu không mau diễn ra, ai cũng quan tâm đến quyền nuôi con (nếu có). Mà quyền nuôi con lại phụ thuộc rất nhiều vào độ tuổi của con. Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Các yếu tố quyết định đến quyền nuôi con

Thỏa thuận: Trước hết, quyền nuôi con phụ thuộc rất nhiều vào thỏa thuận của hai vợ chồng. Nếu vợ chồng đạt được thỏa thuận về quyền nuôi con thì nhiều khả năng tòa án sẽ chấp nhận thỏa thuận đó.

Quyền lợi của con: Nếu không có thỏa thuận thì tòa sẽ căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh của các bên để giao con sao cho đảm bảo tốt nhất lợi ích của đứa bé.

Nếu con dưới 36 tháng tuổi thì sẽ được giao cho mẹ nuôi, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc mẹ không đủ điều kiện để nuôi con