Thuận tình ly hôn và thủ tục giải quyết thuận tình ly hôn

Thuận tình ly hôn và thủ tục giải quyết thuận tình ly hôn

Thế nào là thuận tình ly hôn?

Thuận tình ly hôn  trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai vợ chồng khi đã thỏa thuận được tất cả những vấn đề về quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, về việc chia tài sản trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con;

Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:

“Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Vậy căn cứ vào quy định trên thì thuận tình ly hôn phải đáp ứng các điều kiện cơ bản sau:

  • Hai vợ chồng tự nguyện ly hôn và yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn;
  • Vợ chồng phải thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Đồng thời, các thỏa thuận trên phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Nếu không thỏa thuận được hoặc thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Tìm hiểu về thủ tục ly hôn đơn phương trong trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được?

Cha mẹ có quyền yêu cầu ly hôn thuận tình cho con không?

Ly hôn trong trường hợp vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự?

Thế nào là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn?

Ngoài các điều kiện trên thì việc thuận tình ly hôn phải đáp ứng các điều kiện về thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.

Tìm hiểu chi tiết dưới đây hoặc nhấc máy lên và liên hệ với chúng tôi qua số điện thoai 0946.220.880 hoặc zalo 0946.220.880  Để được tư vấn và thực hiện thủ tục thuận tình ly hôn nhanh tại Hà Nội.

Quy định pháp luật về giải quyết thuận tình ly hôn như thế nào?

1, Về thẩm quyền giải quyết “thuận tình ly hôn”

Khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

  1. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.”

Vậy khi yêu cầu giải quyết thuận tình ly hôn thì vợ chồng nộp đơn yêu cầu ra Tòa án có thẩm quyền để giải quyết việc ly hôn.

2, Thủ tục giải quyết ly hôn:

Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân

Bước 2: Tòa án tiến hành xử lý đơn yêu cầu ly hôn:

Quy định về xử lý yêu cầu thuận tình ly hôn được quy định tại Điều 363 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

“Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu.

Trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 193 của Bộ luật này

Trường hợp người yêu cầu thực hiện đầy đủ yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Thẩm phán tiến hành thủ tục thụ lý việc dân sự.

Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ.”

Vì vậy, ngay từ thời điểm nộp hồ sơ ly hôn tại tòa án bạn phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Việc ghi đơn yêu cầu phải đầy đủ, chính xác tránh trường hợp phải mất nhiều thời gian, công sức thực hiện thủ tục ly hôn. Liên hệ với chung tôi qua hotline 0946.220.880 hoặc zalo 0946.220.880

Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thực hiện như sau:

“a) Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;

  1. b) Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự;
  2. c) Trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.”

Tìm hiểu về thủ tục xin miễn, giảm tiễn án phí, lệ phí.

Bước 4: Tòa án nhân dân tiến hành hòa giải ly hôn

Theo điều 397 Bộ luật tố tụng dân sự thì trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu xin ly hôn thì Tòa án vẫn phải tiến hành hòa giải.

Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khỏa ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.

Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

Trường hợp sau khi hòa giải, vợ và chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.

Trong trường hợp Tòa án hòa giải không thành thì Tòa án lập biên bản về việc tự nguyện ly hôn và hòa giải đoàn tụ không thành, Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không phải mở phiên tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

  • Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;
  • Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
  • Sự thỏa thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.

Bước 5: Mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành  và các bên không thay đổi quyết định về việc ly hôn. Tòa án nhân dân sẽ tiến hành mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn.

Vậy, thông thường tổng thời gian giải quyết ly hôn đối với trường hợp thuận tình ly hôn có thể sẽ được thực hiện trong thời hạn 130 ngày, trong thời gian đó 2 vợ chồng phải lên hòa giải 3 lần. Còn lại việc nhanh hay chậm là ở thời gian tòa án giải quyết tùy trong từng trường hợp khác nhau.

DỊCH VỤ LY HÔN THUẬN TÌNH CỦA CHÚNG TÔI

  • Hai vợ chồng lên Tòa 01 lần duy nhất, chỉ cần 20 phút làm việc trên Tòa;
  • Không qua trung tâm hòa giải đối thoại tại Tòa án ;
  • Có kết quả từ 07 – 10 ngày;
  • Chi phí trọn gói – không phát sinh, luật sư làm hết thủ tục đầu vào. Chỉ cần lên Tòa làm thủ tục trong vòng 20 phút;
  • Hỗ trợ Toàn bộ hồ sơ từ A-Z (Xử lý các trường hợp khó, thiếu hoặc mất giấy tờ);

*Công ty Luật MultiLaw sẽ làm thủ tục thế nào cho khách hàng?

Chún tôi sẽ chuẩn bị đầy đủ hồ sơ từ đơn khởi kiện đến hồ sơ công chứng của bạn. Nếu bạn chưa biết thủ tục hồ sơ cần những gì, thiếu những giấy tờ nào để có thể ly hôn ! hãy liên hệ với chúng tôi để được chúng tôi tư vấn cho bạn đầy đủ giấy tờ thủ tục và xử lý trường hợp của bạn cực kỳ nhanh chóng.

4, Về án phí giải quyết thuận tình ly hôn:

Căn cứ theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành thì mức án phí ly hôn thuận tình được quy định là 300.000 đồng

5, Hiệu lực của quyết định công nhận thuận tình ly hôn:

Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo, Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.

– Trong trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết được thực hiện theo thủ tục chung theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Dịch vụ ly hôn Thuận Tình nhanh và trọn gói tại Hà Nội

Kết thúc cuộc hôn nhân không còn hạnh phúc là sự lựa chọn cuối cùng của nhiều cặp vợ chồng. Rõ ràng khi hôn nhân không tìm được tiếng nói chung thì chắc chắn ai cũng mong muốn thủ tục ly hôn được giải quyết nhanh gọn và êm đẹp nhất.
Hiểu được vấn đề này, Multi Law chúng tôi đã cung cấp Dịch vụ ly thuận tình nhanh – trọn gói từ A-Z với thời gian giải quyết nhanh gọn, chỉ cần 01 lần lên Tòa bảo đảm quyền lợi tốt nhất cho quý khách hàng.

==> Vui lòng gọi số 0984.083.790 hoặc 0946.220.880 để được tư vấn miễn phí.

1. DỊCH VỤ LY HÔN THUẬN TÌNH

✅ Hai vợ chồng lên Tòa 01 lần duy nhất, chỉ cần 20 phút làm việc trên Tòa;

Không phải qua trung tâm hòa giải 3 lần;

Cam kết sau 07 – 10 ngày sau khi ra Tòa có ngay Quyết định ly hôn từ Tòa án ;

Chi phí trọn gói – không có phát sinh, luật sư làm hết đơn từ, thủ tục đầu vào (Không phải mất công, mất thời gian tự làm đơn từ – hồ sơ, tránh sai sót và thiếu hồ sơ. Luật sư công chứng hồ sơ cho khách hàng và làm toàn bộ đơn từ hồ sơ, khách hàng chỉ cần lên Tòa làm thủ tục trong vòng 20 phút, chi phí theo quy định chung của công ty, không phát sinh thêm chi phí);

Hỗ trợ Toàn bộ hồ sơ từ A-Z (Xử lý các trường hợp khó như: thiếu hoặc mất giấy tờ, mất tích, vắng mặt ….) làm tất cả các thủ tục thuận tình tại Hà Nội.

==> Vui lòng gọi số 0984.083.790 để được tư vấn thủ tục chi tiết.

Ly hôn thuận tình là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảm đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Nói một cách rõ hơn thì ly hôn thuận tình được áp dụng cho trường hợp hai vợ chồng cùng đồng ý ly hôn, đã thỏa thuận giải quyết với nhau về các vấn đề tài sản, con chung và không có tranh chấp gì.

a) Điều kiện tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn

Về điều kiện thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình cần đáp ứng các điều kiện về mặt nội dung, hình thức, điều kiện về sự thỏa thuận các bên về vấn đề ly hôn… cụ thể:

– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;
– Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
– Sự thỏa thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con;
– Đối với trường hợp các bên tranh chấp một trong các vấn đề về tài sản, nuôi con, tình cảm. Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp theo thủ tục chung về ly hôn đơn phương.

b) Hồ sơ giấy tờ quan trọng trong ly hôn thuận tình ?

– Về chứng minh thư: Bạn phải có chứng minh thư photo công chứng.

– Về sổ hộ khẩu: Bạn phải sổ hộ khẩu photo công chứng.
– Về giấy khai sinh của con: Phải có giấy khai sinh bản sao công chứng, con từ trên 7 tuổi phải lấy nguyện vọng của con.
– Về giấy chứng nhận kết hôn: Bạn phải có giấy chứng nhận kết hôn bản gốc.

Về xác nhận nơi cư trú của người yêu cầu và người cùng yêu cầu trong trường hợp 2 vợ chồng đang tạm trú: Bạn ra công an phường/xã để xác nhận nơi cư trú của 2 người đang sinh sống.

Trong trường hợp khó khăn về vấn đề thủ tục, giấy tờ, hoặc thiếu giấy tờ bạn hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua số điện thoại 0984.083.790 để được xử lý nhanh chóng, chúng tôi chắc chắn sẽ giúp được bạn trong mọi trường hợp.

c) Nộp hồ sơ ly hôn tại Công ty Luật Multi Law ?
Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ hoặc bạn chưa biết thủ tục hồ sơ cần những gì, thiếu những giấy tờ nào để có thể ly hôn ! Hãy nhấc máy và gọi 0984.083.790 để được chúng tôi tư vấn cho bạn đầy đủ giấy tờ thủ tục và xử lý trường hợp của bạn cực kỳ nhanh chóng.

d) Phí dịch vụ ly hôn thuận tình ?

Thay vì tham khảo nhiều nơi, liên hệ ngay với chúng tôi hoặc gửi phản hồi trong hộp thư hỗ trợ để chúng tôi có thể trả lời bạn về chi phí dịch vụ ly hôn thuận tình nhanh nhất của chúng tôi, thủ tục ly hôn thuận tình trọn gói và chi phí thấp nhất hiện nay.

e) Thời gian giải quyết

Thông thường, tổng thời gian giải quyết ly hôn đối với trường hợp thuận tình ly hôn có thể sẽ được thực hiện trong thời hạn 130 ngày, trong thời gian đó 2 vợ chồng phải lên hòa giải 3 lần. Còn lại việc nhanh hay chậm là ở thời gian tòa án giải quyết tùy trong từng trường hợp khác nhau.

Thực tế việc giải quyết ly hôn ở toà án các quận huyện có nhiều sự khác nhau về thời gian, trình tự, yêu cầu về xác nhận tình trạng hôn nhân, hoà giải địa phương…….., hồ sơ, đơn ly hôn, mỗi Toà án yêu cầu khác nhau về đơn, về thủ tục và các văn bản đi kèm trong hồ sơ cũng không thống nhất gây khó khăn cho quý khách, tốn kém chi phí và thời gian.

--> Với mục đích giúp quý khách hiểu và giải quyết vấn đề một cách toàn diện: Luật Sư cam kết chắc chắn giúp được bạn nhanh chóng có giấy quyết định ly hôn của Tòa án trong thời gian ngắn nhất. Chi phí trọn gói, không có phát sinh !

--> Vui lòng gọi số 0946.220.880 hoặc 0984.083.790 để được tư vấn thủ tục chi tiết.

Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm các thủ tục dịch vụ ly hôn đơn phương của chúng tôi.

DỊCH VỤ LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG

Không phải qua Thủ tục hòa giải ;

Cam kết có quyết định ly hôn từ Tòa án nhanh nhất (Không phải chờ đợi quyết định ly hôn từ hàng tháng tới hàng năm, rất nhiều trường hợp nhiều năm vẫn chưa ly hôn được);

Chi phí trọn gói – không có phát sinh, luật sư làm hết các thủ tục giấy tờ (Không phải mất công và mất thời gian tự làm hồ sơ tố tụng để bị chậm trễ thời gian có quyết định ly hôn, chi phí theo quy định chung của công ty, trọn gói và không có phát sinh)

Hỗ trợ Toàn bộ hồ sơ từ A-Z (Xử lý các trường hợp khó, thiếu hoặc mất hồ sơ);

Ly hôn đơn phương là là sự chấm dứt mối quan hệ hôn nhân do Tòa án quyết định theo yêu cầu của một bên (Vợ hoặc chồng).

a) Điều kiện ly hôn đơn phương

Theo Điều 56- Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì điều kiện để Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương nếu có căn cứ sau:

– Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài.
– Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích.
– Vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khách không thể nhận thức, làm chủ hành vi, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do vợ, chồng của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tình thần của họ.

Lưu ý: Đối với ly hôn đơn phương là Nam trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì không có quyền yêu cầu ly hôn.

b) Hồ sơ giấy tờ quan trọng phải có?

– Về chứng minh thư: Bạn phải có chứng minh thư photo công chứng của 2 vợ chồng.

– Về sổ hộ khẩu: Bạn phải sổ hộ khẩu công chứng của 2 vợ chồng.
– Về giấy khai sinh của con: Phải có giấy khai sinh bản sao công chứng, con từ trên 7 tuổi phải lấy nguyện vọng của con.
– Về giấy chứng nhận kết hôn: Bạn phải có giấy chứng nhận kết hôn bản gốc.

Về xác nhận nơi cư trú của bị đơn: Bạn ra công an phường/xã để xác nhận nơi cư trú của bị đơn đang sinh sống.

Trong trường hợp khó khăn về vấn đề thủ tục, giấy tờ, thiếu hoặc mất giấy tờ bạn hãy gọi 0984.083.790 để được xử lý nhanh chóng, chúng tôi chắc chắn sẽ giúp được bạn trong mọi trường hợp.

c) Nộp hồ sơ ly hôn tại Công ty Luật Multi Law ?
Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ hoặc bạn chưa biết thủ tục hồ sơ ly hôn đơn phương cần những gì, thiếu những giấy tờ nào để gửi cho chúng tôi ! Hãy nhấc máy và gọi 0984.083.790  để được chúng tôi tư vấn cho bạn đầy đủ giấy tờ thủ tục ly hôn và xử lý trường hợp của bạn cực kỳ nhanh chóng.

d) Phí dịch vụ ly hôn đơn phương ?

Thay vì tham khảo nhiều nơi, gọi cho chúng tôi hoặc nhắn trực tiếp trong hộp chat hỗ trợ để chúng tôi có thể trả lời bạn về chi phí dịch vụ ly hôn đơn phương nhanh nhất, thủ tục đơn phương ly hôn trọn gói và chi phí thấp nhất hiện nay.

e) Thời gian giải quyết

* Theo quy định của Tòa án về việc ra quyết định cho trường hợp đơn phương ly hôn:
+ Thời hạn xét xử theo Tòa án: Từ 04 đến 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
+ Thời hạn mở phiên tòa: Từ 01 đến 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Thực tế việc giải quyết ly hôn ở toà án các quận huyện có nhiều sự khác nhau về thời gian, trình tự, yêu cầu về xác nhận tình trạng hôn nhân, hoà giải địa phương…….., hồ sơ, mỗi Toà án yêu cầu khác nhau về đơn ly hôn, về thủ tục và các văn bản đi kèm trong hồ sơ cũng không thống nhất gây khó khăn cho quý khách, tốn kém chi phí và thời gian.

--> Với mục đích giúp quý khách hiểu và giải quyết vấn đề một cách toàn diện: Luật sư cam kết chắc chắn giúp được bạn nhanh chóng có giấy quyết định ly hôn của Tòa án trong thời gian ngắn nhất. Chi phí trọn gói, không có phát sinh !

Ly hôn đơn phương tranh chấp tài sản

tranh chap tai san

Khi ly hôn đơn phương có được chia tài sản không?

Theo quy định pháp luật Hôn nhân & Gia đình năm 2014 thì việc đơn phương ly hôn có được chia tài sản. Việc chia tài sản vợ chồng khi ly hôn được theo quy định của pháp luật.

Nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn đơn phương

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 được hiểu như sau:

Trường hợp thứ nhất, nếu trước khi đăng ký kết hôn vợ chồng cùng nhau lập một thỏa thuận về chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân thì khi tiến hành ly hôn việc chia tài sản của vợ chồng sẽ được áp dụng theo thỏa thuận đó, trường hợp thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng các quy định tương ứng của luật định để chia. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng là thỏa thuận giữa vợ chồng trước khi đăng ký kết hôn, được lập thành văn bản có công chứng chứng thực, trong đó hai bên bên thỏa thuận về tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, quyền nghĩa vụ của vợ/chồng,..

Trường hợp thứ hai, nếu trước khi kết hôn hai vợ chồng không lập bất kỳ một thỏa thuận nào về chế độ tài sản vợ chồng thì khi ly hôn vợ/chồng có quyền thỏa thuận với nhau việc phân chia tài sản, nếu không thỏa thuận được vợ/chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản.

Cách chia tài sản khi đơn phương ly hôn

Chia tài sản theo sự thỏa thuận

Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản sẽ ưu tiên, căn cứ trên cơ sở thỏa thuận của các bên. Pháp luật tôn trọng quyền tự định đoạt tài sản của vợ chồng và cho phép vợ chồng tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng. Luật không quy định về hình thức của thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Tuy nhiên, những vấn đề mà vợ chồng thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản thì được Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó và ghi vào bản án.

Tòa án phân chia tài sản

Khi các bên yêu cầu Tòa án giải quyết việc phân chia tài sản thì Tòa án sẽ giải quyết theo các nguyên tắc sau:

Thứ nhất, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Thứ hai, tài sản chung vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo gia trị. Bên nào nhận được tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Thứ ba, tài sản riêng của vợ chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung (việc nhập tài sản phải được lập bằng văn bản, có công chứng chứng thực). Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn tài sản riêng vào tài sản chung mà vợ chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó.

Thứ tư, trong quá trình phân chia tài sản Tòa án sẽ xem xét việc Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Một vài lưu ý khi đề nghị giải quyết chia tài sản sau khi ly hôn đơn phương

Vợ chồng cần xác định tài sản  nào là tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Trong quá trình tranh chấp tài sản: Nếu một bên không có căn cứ chứng minh tài sản vợ chồng có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ chồng

Việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn không làm chấm dứt quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

Án phí ly hôn đơn phương 2018

Cấ

Theo một thống kê cho thấy, Việt Nam có khoảng 60.000 vụ ly hôn mỗi năm, cứ 04 cặp đôi đi đăng ký kết hôn thì sau đó có 01 cặp đôi đưa nhau ra tòa. Thủ tục ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên) là thông tin được rất nhiều người quan tâm.

Điều kiện ly hôn đơn phương

Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia định 2014, Tòa án sẽ xem xét giải quyết yêu cầu ly hôn của vợ hoặc chồng nếu xét thấy có một trong các căn cứ sau:

– Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;

– Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;

– Vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ được hành vi, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do vợ, chồng của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Trong các căn cứ trên, việc “hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài” được hiểu là vợ, chồng không còn yêu thương, chăm sóc nhau, thường xuyên có hành vi đánh đập, xúc phạm đối phương hoặc một trong hai bên có quan hệ ngoại tình…

Lưu ý: Trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn ngay cả khi có đủ các căn cứ nêu trên.

Hồ sơ ly hôn đơn phương 2018

Nếu có căn cứ để ly hôn đơn phương như nêu trên, vợ hoặc chồng cần chuẩn bị đủ các giấy tờ sau:

– Đơn xin ly hôn (theo mẫu)

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);

– Sổ hộ khẩu gia đình (bảo sao có chứng thực);

– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

Trường hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao. Trường hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.

Nộp hồ sơ ly hôn ở đâu?

Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ nêu trên, bạn cần gửi hồ sơ đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi vợ hoặc chồng bạn (bị đơn) đang cư trú.

Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tòa án sẽ thụ lý giải quyết đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.

Án phí ly hôn đơn phương

Tiền án phí ly hôn được nộp tại cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức án phí ly hôn được quy định như sau:

– Nếu không có tranh chấp về tài sản: 300.000 đồng.

– Nếu có tranh chấp về tài sản: Mức án phí tùy thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp. Trong đó:

+ Tài sản từ 06 triệu đồng trở xuống: Án phí là 300.000 đồng;

+ Tài sản trên 06 triệu đồng đến 400 triệu đồng: Án phí là 5% giá trị tài sản;

+ Tài sản trên 800 triệu đồng đến 02 tỷ đồng: Án phí là 36 triệu đồng + 3% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng;

+ Tài sản trên 02 tỷ đồng đến 04 tỷ đồng: Án phí là 72 triệu đồng + 2% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng;

+ Tài sản trên 04 tỷ đồng: Án phí là 112 triệu đồng + 0,01% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng.

Người phải nộp án phí ly hôn là người đơn phương ly hôn (nguyên đơn).

Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương

don ly hon don phuong

Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương là một trong những tài liệu trong hồ sơ xin ly hôn đơn phương – Ly hôn là kết cục xấu nhất của một cuộc hôn nhân. Nếu như mục đích của hôn nhân là hạnh phúc gia đình thì ly hôn là dấu hiệu cho thấy sự đổ vỡ.

Hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn:

+ Phần nội dung đơn ly hôn: Ghi thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm chung sống tại đâu và hiện tại có đang chung sống cùng nhau hay không, phần này cần thể hiện tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và nguyên nhân mâu thuẫn,… Làm đơn này đề nghị tòa giải quyết việc ly hôn.

+ Phần con chung: Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…), nguyện vọng và để nghị nuôi con …. Nếu chưa có con chung ghi chưa có.

+ Phần tài sản chung: Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ), trị giá thực tế, đề nghị phân chia … và Nếu không có tài sản chung ghi không có.

+ Phần nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong đơn. Nếu không có nợ chung ghi không có.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……, ngày…..tháng….năm 20…..

ĐƠN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN …………

Tôi tên là: ………………………………………., sinh năm: 19…..

CMND số: 123456789, cấp ngày…./…./20… tại Công an tỉnh…..

Hộ khẩu thường trú : Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..

Hiện cư trú tại: Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..

Nay tôi làm đơn này xin được Tòa giải quyết ly hôn với:

Bà: …………………………………………………., sinh năm: 19…..

CMND số: 123456789, cấp ngày…./…./20… tại Công an tỉnh…..

Hộ khẩu thường trú : Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..

Hiện cư trú tại: Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..

Vì hai vợ chồng có nhiều mâu thuẫn nghiêm trọng, hạnh phúc gia đình không có, không thể tiếp tục chung sống.

Cụ thể như sau:

Ngày …… tháng …… năm 20……, tôi và anh ….. kết hôn. Được UBND ….. Quận ….. cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày ……./…../20…….

Sau khi kết hôn, tôi về chung sống với gia đình chồng tại nhà ….., Quận ….., thành phố …..

Thời gian đầu, vợ chồng tôi mở sạp bán quần áo. Qua đầu năm 2006, vợ chồng tôi chuyển sang làm trà. Công việc chính là mua trà khô về pha chế, đóng gói và bán với nhãn hiệu KA KA và bỏ mối cho các quán cà phê. Số vốn ban đầu bỏ ra khoảng 100 triệu đồng.

Từ đó đến nay, việc kinh doanh dần ổn định. Chúng tôi đã có khoảng trên 100 mối bán hàng. Tiền lãi hàng tháng khoảng 20 triệu đồng. Việc kinh doanh do tôi trực tiếp điều hành, quản lý.

Tuy công việc kinh doanh suôn sẻ nhưng cuộc sống vợ chồng của chúng tôi lại nảy sinh nhiều mâu thuẫn và ngày càng nghiêm trọng, không thể hàn gắn. Cụ thể chồng tôi ngoại tình, bỏ bê, không quan tâm đến vợ con, lấy tiền nhà ăn xài phung phí. Gần đây anh ấy đã chung sống công khai với người khác. Ngoài ra anh ấy liên tục về kiếm cớ chửi mắng tôi, có lần còn hành hung tôi.

Từ tháng 9-2009, do quá bất mãn với cuộc sống vợ chồng như vậy, tôi đã phải bỏ về nhà má tôi ở huyện Bình Chánh, Tp.HCM. Từ đó đến nay hai vợ chồng tôi sống ly thân.

* Con chung :

Tháng 8-2008, tôi sinh con trai đầu lòng – bé …………

Hiện cháu đang học tại lớp … trường ……………………….

* Tài sản chung :

Trong quá trình chung sống, vợ chồng tôi đã tạo lập (mua) được một số tài sản như sau:

– Một xe ô tô hiệu Toyota 7 chỗ, đã qua sử dụng. Biển số: 52V – XXX. Trị giá khi mua : 290 triệu đồng. Tôi (Nguyễn Thanh K) đứng tên trên giấy sở hữu xe. Xe này mua năm 2007.

– Mối khách hàng và nhãn hiệu trà KAKA. Trị giá ước đoán 500 triệu đồng.

Nay tôi làm đơn này đề nghị Quý Tòa xem xét giải quyết việc ly hôn với anh Trương Quốc Q vì xét thấy không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt. Bản thân anh Q cũng đồng ý ly hôn.

Yêu cầu của tôi như sau :

  1. Về tài sản:

– Chiếc xe Toyota 52V-xxx bán chia đôi, mỗi người một nửa.

– Mối trà và nhãn hiệu trà KAKA chia đôi mối khách hàng, mỗi người một nửa.

  1. Về nuôi con:

Tôi chịu trách nhiệm nuôi con. Hàng tháng, anh Q cấp dưỡng một số tiền là 3 triệu đồng, cho đến khi con đủ 18 tuổi. Tôi đồng ý nhận tiền cấp dưỡng một lần.

Kính mong Quý Tòa xem xét, giải quyết nguyện vọng của tôi, theo quy định của pháp luật.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người làm đơn

(ký, ghi họ tên)

Đính kèm:

– Giấy Chứng nhận kết hôn (bản chính).

– Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh cháu ……..

– Bản sao có chứng thực Sổ Hộ khẩu, CMND K, Q.

– Giấy tờ xe Toyota.

Làm đơn ly hôn cần những gì?

ly hon

Theo pháp luật, mốc đánh dấu kết thúc hôn nhân chính là ly hôn. Đây là điều không mong muốn với bất kỳ cặp vợ chồng nào, tuy nhiên khi không lựa chọn nào khác, ly hôn chính là giải pháp cuối cùng. Bài viết dưới đây với chủ đề tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình: Làm đơn ly hôn cần những gì? hay rõ hơn là hồ sơ ly hôn gửi đến Tòa án gồm những gì?

Hồ sơ xin ly hôn đơn phương

Làm đơn ly hôn cần những gì? Hồ sơ xin ly hôn đơn phương theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 gồm có:

– Đơn xin ly hôn đơn phương;

– CMND, hộ khẩu photo có chứng thực của vợ chồng;

– Giấy đăng ký kết hôn bản chính;

– Giấy khai sinh của con bản sao có chứng thực;

– Giấy tờ về tài sản (nếu có tranh chấp về tài sản).

Nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc. Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương từ 4 đến 6 tháng.

Hồ sơ xin ly hôn thuận tình

Với câu hỏi “Làm đơn ly hôn cần những gì?” cho trường hợp ly hôn thuận tình. Hồ sơ xin ly hôn thuận tình theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 gồm có:

– Đơn xin ly hôn thuận tình;

– CMND, hộ khẩu photo có chứng thực của vợ chồng;

– Giấy đăng ký kết hôn bản chính;

– Giấy khai sinh của con bản sao có chứng thực;

– Giấy tờ về tài sản (nếu có tranh chấp về tài sản).

Nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú, làm việc. Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình từ 1 đến 2 tháng.

Cần lưu ý: Án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng trong trường hợp không có tranh chấp về tài sản

Điều kiện để giành quyền nuôi con theo quy định mới nhất

quyen nuoi con

Tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn là một trong những dạng tranh chấp rất phổ biến khi hai vợ chồng tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa án.  Vậy điều kiện để giành quyền nuôi con như thế nào? Pháp luật Việt Nam nêu rõ cả cha và mẹ đều có quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con sau ly hôn. Người trực tiếp nuôi dưỡng được quyết định theo hướng đảm bảo tốt nhất về điều kiện phát triển cho con cái.

Việc nuôi dưỡng con cái sau khi ly hôn

Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn thì ca mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ với con au khi ly hôn, cụ thể:

– Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên…..

– Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con;….

– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Điều kiện để giành quyền nuôi con

Muốn giành quyền nuôi con, cha/mẹ phải chứng minh mình có điều kiện nuôi con hơn người còn lại. Những điều kiện cần chứng minh là về vật chất và tinh thần cụ thể như sau:

– Điều kiện về vật chất (kinh tế):

Cha/mẹ phải chứng minh được mình có đầy đủ các điều kiện về vật chất như:

+ Thu nhập thực tế;

+ Công việc ổn định;

+ Có chỗ ở ổn định (nhà ở hợp pháp)…

Theo đó cha/mẹ phải có điều kiện về tài chính hơn so với người còn lại, mức thu nhập, nơi cư trú của cha/mẹ phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng, học tập và vui chơi cho cháu bé.

Để chứng minh được vấn đề này cha/mẹ cần cung cấp cho Tòa án những giấy tờ như: hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đất, sở hữu nhà (sổ đỏ),…

– Điều kiện về tinh thần:

Các điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ…

Như vậy, để giành quyền nuôi con cha/mẹ phải chứng minh được các điều kiện mọi mặt mà cha/mẹ giành được cho con.

Án phí chia tài sản ly hôn được tính như thế nào?

chia tai san ly hon

Trong vụ án ly hôn, việc ai phải đóng án phí, án phí bao nhiêu và đóng án phí khi nào là một trong những vấn đề được khách hàng đặc biệt quan tâm. Nhận được những câu hỏi quan tâm từ phía khách hàng, Multi Law xin cung cấp đến quý khách hàng thông tin về án phí chia tài sản ly hôn mới nhất hiện nay.

Quy định về án phí chia tài sản ly hôn mới nhất

Theo quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án thì mức án phí chia tài sản ly hôn được tính như sau:

+ Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch: Mức án phí là 300.000 đồng.

+ Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch thì:

– Từ 6.000.000 đồng trở xuống: Mức án phí là 300.000 đồng;

– Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: Mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp;

– Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: Mức án phí là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng;

– Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: Mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng;

– Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: Mức án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng;

– Từ trên 4.000.000.000 đồng: Mức án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Theo quy định pháp luật, quy định về quá trình thụ lý vụ án như sau:

– Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

– Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

– Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

– Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.”

Như vậy, theo quy định trên, khi có thông báo của Tòa án bạn mới đi nộp tiền tạm ứng án phí và việc nộp án phí thực hiện tại bộ phận thi hành án hoặc theo chỉ định của tòa án, hiện nay có thể nộp thông qua tài khoản.

Giành lại quyền nuôi con sau khi ly hôn có được hay không?

quyen nuoi con

Vấn đề nuôi con luôn là vấn đề gây nhiều tranh cãi trong quá trình ly hôn, vậy sau khi ly hôn thì sao? Sau khi có quyết định của Tòa án về quyền nuôi con, cha hoặc mẹ có quyền giành lại quyền nuôi con của mình? Hãy tham khảo qua bài viết dưới đây.

Giành lại quyền nuôi con sau khi ly hôn

Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn như sau:

Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

– Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

– Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Như vậy có 2 trường hợp để “giành” lại quyền nuôi con sau khi ly hôn đó chính là cha mẹ thỏa thuận với nhau hoặc người đang nuôi con không còn đủ điều kiện.

Trong trường hợp thứ 2 thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con: Người thân thích; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ.

Khi cha, mẹ hoặc các tổ chức cá nhân nêu trên có yêu cầu, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

Thủ tục khởi kiện giành lại quyền nuôi con

Theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì tranh chấp về nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Để tiến hành thủ tục khởi kiện đòi quyền nuôi con, đương sự phải gửi đơn khởi kiện và các chứng cứ kèm theo đến Tòa án nhân dân cấp huyện (Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) nơi người nuôi dưỡng trực tiếp đang cư trú. Đương sự có thể nộp đơn khởi kiện trực tiếp tại Tòa hoặc gửi đến Tòa án qua đường bưu điện.

Để có thể được giành quyền nuôi con, đương sự cần có chứng cứ chứng minh người đang nuôi dưỡng trực tiếp không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con (về sức khỏe, học tập, tinh thần…) và đương sự có đủ điều kiện để đảm bảo được quyền lợi về mọi mặt cho con hơn người đó thì Tòa sẽ căn cứ vào đó xem xét để ra phán quyết.

Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ sau khi ly hôn

nghia vu cap duong

Ly hôn là điều không ai mong muốn nhưng không thể tránh khỏi khi những xích mích, rạn nứt đã không thể hàn gắn. Một trong những vấn đề mà các bên quan tâm nhất khi ly hôn là về con cái. Trong phạm vi bài viết này sẽ tìm hiểu  rõ hơn về vấn đề nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ sau khi ly hôn qua một số vấn đề sau:

1: Đối tượng nhận cấp dưỡng

Điều 110 Luật HN&GĐ 2014 quy định đói tượng nhận cấp dưỡng bao gồm:

Con chưa thành niên.

Con đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

2: Nghĩa vụ cấp dưỡng thuộc về ai?

Thông thường khi con cái không sống chung với cha mẹ thì nghĩa vụ nuôi dưỡng trở thành nghĩa vụ cấp dưỡng. Nghĩa là nghĩa vụ cấp dưỡng được đặt ra đối cha/ mẹ – người không trực tiếp nuôi dạy đứa trẻ. Vậy, làm sao để xác định ai là người có quyền nuôi dạy đứa trẻ, ai là người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng?

Trường hợp 1: Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng theo Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình

Hai bên tự thỏa thuận hoặc Tòa án chỉ định người trực tiếp nuôi con dựa trên các căn cứ sau:

Các bên không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được.

Đảm bảo quyền và lợi ích của đứa trẻ kể cả về vật chất và tinh thần.

Trường hợp 2: Người trực tiếp nuôi con đồng thời cũng có nghĩa vụ cấp dưỡng.

Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

Tòa án xem xét việc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng của người trực tiếp nuôi con dựa trên:

Mức độ vi phạm. Những vi phạm này phải chưa đạt đến mức độ nghiêm trọng để có thể yêu cầu Tòa án xem xét thay đổi người trực tiếp nuôi

Có yêu cầu Tòa án yêu cầu bên trực tiếp nuôi con từ bên không trực tiếp nuôi con thực hiện cam kết thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con một khoản tối thiểu để đảm bảo nh cầu thiết yếu và cơ bản của con.

Điều này nhằm đảm bảo việc nuôi con của bên trực tiếp nuôi con có trách nhiệm hơn, tránh trường hợp bỏ bê, không quan tâm con cái do thù ghét chồng/vợ trước hoặc lấy lý do đời sống khó khăn để yêu cầu mức cấp dưỡng cao hơn.Lưu ý: nếu người có nghĩa vụ cấp dưỡng trốn tránh nghĩa vụ này thì tùy vào mức độ vi phạm có thể bị xử lý hành chính, dân sự hoặc hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

Vậy có khi nào nghĩa vụ cấp dưỡng không được đặt ra hay không?

Trong trường hợp giải quyết ly hôn do vợ hoặc chồng mất tích thì nghĩa vụ cấp dưỡng không được đặt ra, tức là bên còn lại sẽ nghiễm nhiên có nghĩa vụ nuôi con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; bởi người mất tích đó không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng trên thực tế gây ảnh hưởng và không đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của đứa con do không được hưởng khoản cấp dưỡng nào từ người mất tích cho các nhu cầu, quyền và lượi ích hợp pháp cơ bản.

3: Phương thức cấp dưỡng

Phương thức cấp dưỡng được xác định ưu tiên qua sự thỏa thuận giữa các bên bằng văn bản hoặc bằng miệng và được ghi nhận trong bản án của Tòa án. Nếu không tự thỏa thuận được sẽ do Tòa án quyết định theo quy định tại Điều 117 Luật HN&GĐ 2014 thì có hai phương thức cấp dưỡng:

Cấp dưỡng theo định kỳ:

Đến kỳ cấp dưỡng cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng. Tuy nhiên, nếu trong quá trình thực hiện mà người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế, không có khả năng thực hiện nghĩa vụ thì các bên có thể thỏa thuận với nhau về mức cấp dưỡng hoặc tạm ngừng cấp dưỡng. Nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án gỉai quyết.

Cấp dưỡng một lần

Phương thức cấp dưỡng một lần thuận tiện và có lợi cho trẻ hơn so với phương thức cấp dưỡng định kì, tránh tình trạng trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng và trẻ và người trực tiếp nuôi con được hưởng phần hoa lợi, lợi tức phát sinh từ khaonr tiền cấp dưỡng đó. Tuy nhiên do số tiền cấp dưỡng theo phương thức này có giá trị tương đối lớn nên chỉ phù hợp khi người cấp dưỡng có điều kiện kinh tế.

4: Mức cấp dưỡng là bao nhiêu?

Tương tự như cách xác định phương thức cấp dưỡng, mức cấp dưỡng ưu tiên do các bên tự thỏa thuận bằng văn bản hoặc bằng miệng và được ghi nhận trong bản án của Tòa án. Nếu không tự thỏa thuận được sẽ do Tòa án quyết định theo quy định Điều 116 Luật HN&GĐ 2014 về mức cấp dưỡng của người có nghĩa vụ cấp dưỡng:

Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tuy nhiên, trên thực tế, rất nhiều người đã chấp nhận mức cấp dưỡng thấp hơn những nhu cầu thiết yêu của con trên thực tế, thậm chí là không yêu cầu cấp dưỡng với mong muốn có được quyền nuôi con. Điều này đồng thời vi phạm nghiêm trọng Luật HN&GĐ  cũng như gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của đứa trẻ.