Chi phí ly hôn đơn phương 2020 là bao nhiêu?

an phi ly hon don phuong

Ly hôn đơn phương được hiểu là ly hôn theo yêu cầu của một bên. Về mặt pháp lý, đơn phương ly hôn có thể xem là một vụ tranh chấp hôn nhân gia đình và được xem xét, giải quyết như các vụ án tranh chấp dân sự.

Theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu án phí:

Lệ phí Tòa án, tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; nghĩa vụ chịu án phí, lệ phí Tòa án, thì chi phí ly hôn đơn phương 2020 sẽ bao gồm:

an phi ly hon don phuong

Án phí dân sự sơ thẩm: 300.000 đồng

Đối với ly hôn có tranh chấp tài sản, mức án phí được tính thêm dựa trên giá ngạch của giá trị khối tài sản tranh chấp như sau:

+ Từ 6.000.000 đồng trở xuống: 300.000 đồng

+ Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp

+ Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

+ Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

+ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

+ Từ trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Những giấy tờ cần chuẩn bị ly hôn đơn phương.

Với trường hợp ly hôn đơn phương không có yếu tố nước ngoài, bạn cần thực hiện thủ tục này tại Tòa án nhân dân cấp Huyện nơi mà bên còn lại đang cư trú, làm việc. Về thành phần hồ sơ đơn phương ly hôn bạn cần chuẩn bị một số các tài liệu sau:

  1. Đơn khởi kiện ly hôn với đầy đủ các nội dung về lý do ly hôn
  2. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
  3. Giấy khai sinh của con (nếu có con)
  4. Các tài liệu, giấy tờ chứng minh tài sản (nếu có tranh chấp về tài sản)
  5. Các giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu…

Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Đơn phương ly hôn thì quyền nuôi con thuộc về ai?

quyen nuoi con

Cha mẹ ly hôn, chịu ảnh hưởng đầu tiên sẽ là con cái. Khi ly hôn, vấn đề khó giải quyết nhất chính là phán quyết quyền nuôi con thuộc vì ai, bởi lẽ con cái là tài sản vô giá của cha mẹ. Vấn đề này càng khó hơn khi đơn phương ly hôn. Vậy khi đơn phương ly hôn thì quyền nuôi con thuộc về ai? Hãy tìm câu trả lời trong bài viết dưới đây nhé:

 Đơn phương ly hôn là gì ?

Đơn phương ly hôn là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng nếu không đồng thuận tất cả các vấn đề liên quan (quan hệ hôn nhân, quyền nuôi con, cấp dưỡng, tài sản). Cụ thể như sau:

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Đơn phương ly hôn thì quyền nuôi con thuộc về ai?

Về việc giành quyền nuôi con khi ly hôn, Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Đơn phương ly hôn trong trường hợp không thỏa thuận quyền nuôi con, người muốn giành quyền nuôi con cần chứng minh điều kiện của mình. Điều kiện cần chứng minh về vật chất và tinh thần để giành quyền nuôi con gồm có:

– Điều kiện về vật chất: Người muốn giành quyền nuôi con phải có điều kiện về tài chính hơn so với người còn lại, mức thu nhập, nơi cư trú phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng, học tập và vui chơi cho con.

Để chứng minh được vấn đề này cần cung cấp cho Toà án những giấy tờ như: hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đất, sở hữu nhà (sổ đỏ),…

– Điều kiện về tinh thần: Các điều kiện về tinh thần bao gồm thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ…

Khi chứng minh được các điều kiện mọi mặt mà mình dành được cho con hơn người còn lại, khả năng quyền nuôi con sẽ thuộc về người đó.

Thủ tục thuận tình ly hôn ở Hàn Quốc

ly hon thuan tinh

Tương tự như pháp luật Việt Nam, ở Hàn Quốc, thủ tục ly hôn có thể được tiến hành theo sự thỏa thuận của cả hai vợ chồng (ly hôn thuận tình) hoặc theo yêu cầu của một bên (ly hôn đơn phương).

Ly hôn thuận tình theo pháp luật Hàn Quốc về bản chất cũng có những điểm tương đồng với chế định ly hôn thuận tình theo pháp luật Việt Nam. Theo đó, khi cả hai vợ chồng đều thỏa thuận được với nhau về việc chấm dứt tình cảm cũng như phân chia tài sản, chăm sóc con cái thì có thể yêu cầu Tòa án công nhận cho ly hôn.

Về Quyền nuôi con:

Quyền nuôi con được phán xét dựa trên khả năng các bên có thể đáp ứng được các điều kiện để cho con phát triển toàn diện. Phán xét sẽ dựa vào khả năng tài chính, điều kiện về thời gian, sức khỏe, tư cách đạo đức…của mỗi bên. Thông thường, những phụ nữ Việt Nam lấy chồng Hàn Quốc khi muốn ly hôn rất khó giành quyền nuôi con do các nguyên nhân như không đủ khả năng tiếp xúc xã hội, không đủ điều kiện tài chính…Quyền nuôi con có thể được thỏa thuận giữa vợ và chồng.

Về vấn đề chia tài sản:

Tài sản riêng thuộc sở hữu của người đó. Tài sản chung tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được chia đôi.

Với trường hợp ly hôn thỏa thuận:

Hồ sơ gồm:

  • Đơn xin xác nhận ly hôn thuận tình theo mẫu có sẵn do Tòa án cung cấp với đầy đủ chữ ký của 2 vợ chồng
  • Văn bản thỏa thuận hoặc phán quyết của Tòa án về quyền nuôi con. Văn bản này phải có nội dung chi tiết về người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng cho con, quyền thăm con của mỗi bên,v.v.
  • Bản chính giấy chứng nhận kết hôn
  • Bản sao sổ hộ khẩu
  • Giấy CMND chồng/vợ là người Hàn Quốc
  • Thẻ đăng ký người nước ngoài nếu vợ/chồng là người nước ngoài kèm giấy chứng minh việc đăng ký của người nước ngoài (Giấy này được cấp tại văn phòng quản lý xuất nhập cảnh)

Trình tự thủ tục:

Vợ chồng sẽ nộp hồ sơ ly hôn lên Tòa án. Hai bên chỉ cần ký giấy trên tòa, trường hợp có tranh chấp thì tòa sẽ yêu cầu nộp thêm chứng cứ liên quan hoặc mời người làm chứng ra đối chất.

Tòa án yêu cầu cả hai bên có mặt sau khi đã kết thúc quá trình điều tra, thu thập chứng cứ khi không còn gì bổ sung thêm.

Trường hợp có con, vấn đề quyền nuôi con, thăm con, chi phí cấp dưỡng, tiền bồi thường, do hai bên thỏa thuận với nhau sau đó trình lên để Tòa án giải quyết. Trường hợp cả hai bên vẫn không thống nhất về quyết định ly hôn hoặc quyền thăm con, nuôi chi phí cấp dưỡng và tiền bồi thường thì tòa sẽ đưa ra quyết định tạm thời.

Trong vòng 14 ngày để từ khi khi nhận được quyết định tạm thời, nếu 2 bên không có gì phản đối thì quyết định đó sẽ được xem như là bản tuyên án ly hôn.

Sau 14 ngày khi có quyết định cuối cùng của Tòa án, hai bên cần tiến hành xin cấp giấy xác nhận bản án.

Hai bên tiến hành đăng ký ly hôn tại Ủy ban phường/xã

Sau 7 ngày kể từ ngày đăng ký ly hôn giấy quan hệ hôn nhân sẽ có nội dung ly hôn được xác nhận.

Thủ tục ly hôn đơn phương ở Hà Quốc

ly hon don phuong

Trong những năm gần đây, tỷ lệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người Hàn Quốc ngày càng tăng cao. Tuy nhiên, sự bất đồng về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục, tập quán cũng khiến cho tỷ lệ ly hôn sau đó giữa những cặp vợ chồng Việt – Hàn  tăng đáng kể. Thủ tục ly hôn ở Hàn Quốc có gì đặc biệt? Tham khảo bài viết sau để có những thông tin hữu ích.

Quy định về các trường hợp được ly hôn đơn phương được nêu ra tại Điều 840 Bộ luật dân sự Hàn Quốc bao gồm 6 trường hợp là:

  • Có hành vi không chung thủy với vợ/chồng
  • Có ý đồ ruồng bỏ vợ/chồng
  • Bị đối xử bất công từ vợ/chồng hoặc người thân của vợ/chồng
  • Người thân của mình bị vợ/chồng đối xử bất công
  • Không xác định được sinh tử của vợ/chồng quá 3 năm
  • Có lý do nghiêm trọng khiến cuộc hôn nhân không thể tiếp tục.

Khi muốn ly hôn đơn phương, phải đảm bảo đáp ứng một trong số các điều kiện trên đây nếu không sẽ không được Tòa án chấp nhận giải quyết ly hôn.

Theo Điều 841 và Điều 842 Bộ luật dân sự Hàn Quốc, thời hiệu khởi kiện ly hôn đơn phương đối với trường hợp (1) và trường hợp (6) là không quá 06 tháng kể từ khi người khởi kiện nhận thức được nguyên nhân và không quá 02 năm kể từ ngày phát sinh sự kiện để làm căn cứ cho ly hôn đơn phương.

Trường hợp (1) không áp dụng thời hiệu khởi kiện nếu như trước đó người khởi kiện biểu hiện sự chấp nhận đối với hành vi không chung thủy của vợ/chồng mình.

Pháp luật Hàn Quốc cũng quy định những trường hợp không thể ly hôn là:

  • Không chứng minh được các điều kiện ly hôn theo Điều 840 ở trên.
  • Do các đòi hỏi không đến mức quá đáng;
  • Do ngôn ngữ/văn hóa bất đồng.

Trường hợp ly hôn đơn phương trình tự thủ tục như sau:

  • Nộp đơn đề nghị xét ly hôn đơn phương lên Tòa án
  • Sau khi tiếp nhận đơn của nguyên đơn, Tòa án sẽ liên hệ với bị đơn để thông báo về yêu cầu ly hôn
  • Tòa án gửi thư triệu tập cho hai bên để tiến hành hòa giải
  • Trường hợp cần phán xét quyền nuôi con, Tòa án sẽ tiến hành điều tra do nhân viên điều tra tiến hành xem xét các điều kiện của mỗi bên.
  • Khi kết thúc quá trình điều tra, Tòa án sẽ công bố phán quyết tạm thời.

Trong vòng 14 ngày để từ khi khi nhận được quyết định tạm thời, nếu 2 bên không có gì phản đối thì quyết định đó sẽ được  xem như là bản tuyên án ly hôn.

Sau 14 ngày khi có quyết định cuối cùng của Tòa án, hai bên cần tiến hành xin cấp giấy xác nhận bản án.

Thời gian để Tòa án giải quyết ly hôn thuận tình là từ 01 tháng đến 03 tháng. Thời gian để Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương là từ 06 tháng đến 1 năm tùy trường hợp cụ thể.

Có thể thấy quá trình ly hôn theo pháp luật Hàn Quốc khá phức tạp. Để có thể tiến hành các thủ tục nhanh chóng, giành lợi thế về mình đòi hỏi bạn phải nắm vững các quy định của pháp luật.

Mẫu đơn khởi kiện ly hôn đơn phương

don ly hon don phuong

Mẫu đơn khởi kiện ly hôn là một trong từ khóa được tìm kiếm nhiều và liên quan đến lĩnh vực ly hôn. Luật Sư Multi Law xin chia sẻ mẫu đơn khởi kiện ly hôn mới nhất để bạn tham khảo.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———————-

…………., ngày …… tháng …. năm ….

ĐƠN XIN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN ……………………..

Tôi tên: …………………………….. năm sinh:

CMND (Hộ chiếu) số:……………….. ngày và nơi cấp:

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ liên lạc)

Xin được ly hôn với chồng/vợ tôi là: …………………………. năm sinh:

CMND (Hộ chiếu) số: …………………… ngày và nơi cấp:

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ)

* Nội dung Đơn xin ly hôn: (xem hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn dưới bài viết)

Tôi làm đơn này đề nghị Tòa án giải quyết việc ly hôn, cụ thể.

* Về con chung: (xem hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn dưới bài viết)

* Về tài sản chung: (xem hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn dưới bài viết)

* Về nợ chung: (xem hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn dưới bài viết)

Tôi xin chân thành cảm ơn./.

            Người làm đơn

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn:

  1. Phần nội dung đơn ly hôn:

Ghi thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm chung sống tại đâu và hiện tại có đang chung sống cùng nhau hay không, phần này cần thể hiện tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và nguyên nhân mâu thuẫn …. Làm Đơn xin ly hôn này đề nghị tòa giải quyết việc ly hôn.

  1. Phần con chung: Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…), nguyện vọng và để nghị nuôi con …. Nếu chưa có con chung ghi chưa có.
  2. Phần tài sản chung: Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ), trị giá thực tế, đề nghị phân chia … và Nếu không có tài sản chung ghi không có.
  3. Phần nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong Mẫu đơn xin ly hôn. Nếu không có nợ chung ghi không có

Bạn có thể mẫu đơn khởi kiện ly hôn mới nhất bạn có thể tải hoặc download .mau-don-thuan-tinh-ly-hon-ban-moi-cap-nhat

Tranh chấp quyền nuôi con và cấp dưỡng nuôi con

tranh chap quyen nuoi con

Trong trường hợp ly hôn mà có tranh chấp quyền nuôi con thì Tòa án sẽ xử như thế nào, ai là người được nuôi con, người không nuôi con có phải cấp dưỡng nuôi con không, mức cấp dưỡng là bao nhiêu, có được thăm con không, có được đón con đi chơi không? Đây là câu hỏi mà luật sư thường xuyên nhận được. Để giải đáp cho quý khách hàng, Luật Sư Multi Law chuyên về giải quyết hôn nhân tư vấn cho quý khách như sau:

Về việc tranh chấp quyền nuôi con:

Việc tranh chấp quyền nuôi con là một trong những tranh chấp phổ biến khi vợ chồng ly hôn, rất nhiều trường hợp tranh chấp kéo dài và gay gắt giữa hai bên nó gây ra những mệt mỏi, buồn phiền không chỉ cho các bên mà còn cho chính những đứa trẻ là đối tượng tranh chấp.

Về bản chất việc vợ chồng tranh chấp về quyền nuôi con về cơ bản là vì họ đều thương con và mong muốn được chăm sóc con tốt nhất nhưng họ không tin người kia chăm sóc con sẽ tốt. Như vậy động cơ là vì thương con muốn con được tốt nhất nhưng có nhiều trường hợp động cơ cũng không phải vì thương con mà vì thù ghét bên kia muốn bên kia đau khổ vì không được nuôi con, cũng có những trường hợp vì sợ xã hội đánh giá là bỏ con nên cố phải giành con cho bằng được trong khi chăm sóc con không tốt.

Vậy về pháp luật thì quy định như thế nào?

Theo Luật Hôn Nhân Gia đình quy định khi ly hôn nếu không thỏa thuận được việc nuôi con thì Tòa Án sẽ quyết định cho người có điều kiện tốt hơn được nuôi con. Điều kiện tốt hơn là người đó có khả năng nuôi con tốt hơn về kỹ năng, về quá trình chăm sóc con từ trước tới khi tranh chấp, về điều kiện thời gian để chăm sóc giáo dục con, điều kiện vật chất như chỗ ở, thu nhập, tính chất công việc và nghề nghiệp đang làm…

Về mặt chủ quan thì Tòa án thường nghiêng về người phụ nữ hơn. Đối với con dưới 36 tháng tuổi thì người mẹ sẽ được ưu tiên nuôi con, đối với con từ đủ 07 tuổi thì phải đưa con lên Tòa để hỏi ý kiến của con xem con muốn ở với ai, mong muốn của con cũng là một yếu tố quan trọng để tòa án quyết định giao con cho ai. Trong trường hợp người mà đã từng có hành vi xâm phạm thân thể, tinh thần trẻ em như có các hành vi đánh đập, cưỡng bức trẻ em… thì Tòa án sẽ không giao cho người đó nuôi con.

Trong trường hợp có từ 02 con trở lên thì tòa án  sẽ xem xét điều kiện khả năng của mỗi bên để ra quyết định có thể vẫn giao cho một bên nuôi hết để đảm bảo không gây xáo trộn cuộc sống của các con hoặc có thể chia ra cho mỗi người đều được nuôi nếu thấy một người không đủ khả năng để nuôi dưỡng chăm sóc hết các con được.

Người không trực tiếp nuôi con vẫn có quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con và có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nếu có yêu cầu miễn sao việc thăm nom không làm ảnh hưởng tới cuộc sống của con và của người nuôi con. Nếu gây ảnh hưởng như chửi bới, đánh đập, hăm dọa hay đón đi chơi mà không chịu mang trả thì người đang nuôi con có  quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền nuôi con.

Nếu người được quyền nuôi con mà nuôi con không tốt, bỏ bê con hoặc không trực tiếp nuôi con mà gửi ông bà hoặc người khác nuôi con hoặc có hành vi xâm phạm con hoặc ngăn cản việc thăm con thì người kia có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Về việc cấp dưỡng:

Hiện tại pháp luật không quy định mức cấp dưỡng nuôi con cụ thể là bao nhiêu tiền mà chỉ quy định chung là mức cấp dưỡng nuôi con do hai bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì tòa án sẽ quy định mức cấp dưỡng dựa trên nhu cầu để nuôi dưỡng, học tập và các chi phí khác cho con ở mức trung bình nơi con sinh sống và dựa vào khả năng của người phải cấp dưỡng. Tức là không phải người có quyền yêu cầu muốn bao nhiêu cũng được và không phải là mức tốt nhất tại địa phương.

Ví dụ không thể vì muốn cho con học trường quốc tế mà bắt người phải cấp dưỡng cấp dưỡng vài chục triệu mỗi tháng. Trên thực tế nếu tranh chấp mức cấp dưỡng tòa án sẽ quyết định mức khoảng từ 2- 10 triệu/tháng cho 1 bé sống tại thành phố. Khi mức cấp dưỡng không còn phù hợp thì các bên có quyền yêu cầu tòa án thay đổi mức cấp dưỡng nếu không thỏa thuận được.

Kết luận:

Việc ly hôn là điều không ai mong muốn đặc biệt là những đứa con nhỏ vì con chính là người thiệt thòi nhất vì vậy khi ly hôn thì các bạn nên thỏa thuận với nhau để giải quyết một cách nhanh gọn và văn minh, tránh ảnh hưởng tới con. Việc muốn nuôi con cũng đều xuất phát từ tình thương yêu với con nên các bạn hãy xem xét ai là người có điều kiện tốt hơn và mong muốn của con nữa để cho người đó được nuôi con người không nuôi con thì cố gắng bù đắp cho con bằng việc thường xuyên thăm nom, và cấp dưỡng nuôi con để con vẫn cảm nhận được tình thương và trách nhiệm của cả cha và mẹ.

Để giải quyết một vụ án ly hôn mà có tranh chấp quyền nuôi con có thể kéo dài tới 06 tháng hoặc hơn với rất nhiều thủ tục phức tạp đi lên đi xuống rất nhiều lần.

Ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con

ly hon don phuong gianh quyen nuoi con

Trong cuộc sống, ai cũng mong muốn có một cuộc sống hôn nhân gia đình hạnh phúc, bền vững. Nhưng khi tình cảm vợ chồng bị sứt mẻ, vợ chồng không thể tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống nữa thì ly hôn là cách thức cuối cùng để cả hai có thể giải thoát cho nhau, bắt đầu một cuộc sống mới. Hệ quả pháp lý của việc ly hôn không chỉ là chấm dứt quan hệ vợ chồng mà còn đặt ra việc ai là người nuôi con sau ly hôn. Là bậc cha mẹ thì ai cũng muốn trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con cái, vì thế việc tranh chấp giành quyền nuôi con sau ly hôn là vấn đề thường xuyên xảy ra. Cho nên việc tìm hiểu và bổ sung thông tin về giành quyền nuôi con sau ly hôn là điều cần thiết đối với các cặp vợ chồng đang có tranh chấp

Quy định về giành quyền nuôi con khi ly hôn theo quy định mới nhất

Quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái sau khi ly hôn được Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

  1. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con
  2. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, vợ và chồng có quyền thỏa thuận với nhau về việc nuôi con, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sau khi ly hôn. Tuy nhiên, con dưới 36 tháng tuổi được ưu tiên hơn cho người mẹ nuôi nếu người mẹ có đủ điều kiện chăm nom, chăm sóc và giáo dục con cái. Việc pháp luật quy định như vậy vì lúc này độ tuổi đứa trẻ còn quá nhỏ và nếu đứa trẻ người mẹ chăm sóc sẽ tốt hơn cho sự phát triển của đứa trẻ đó. Con trên 07 tuổi phải hỏi ý kiến, nguyện vọng của con vì lúc này trẻ bắt đầu có nhận thức về việc muốn ở với cha hay mẹ khi cha mẹ không còn sống chung với nhau.

Tuy nhiên để muốn giành quyền thì vợ hoặc chồng cần phải có đầy đủ, cơ bản sau để Tòa án có căn cứ giao hai con cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng. Để giành được quyền nuôi con cần đưa ra căn cứ chứng minh cho yêu cầu đó là hợp lý, bạn cần chứng minh được khả năng nuôi con của mình là tốt nhất bao gồm cả yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần.

Các yếu tố vật chất có thể là: Mức thu nhập hàng tháng, điều kiện kinh tế, tài sản riêng hiện có, có chỗ ở ổn định, các khoản phụ trợ khác…. mà có thể đảm bảo để nuôi con

Các yếu tố tình cảm bao gồm: Thời gian làm việc, thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm giành cho con, điều kiện cho con vui chơi giải trí, trình độ học vấn, sức khỏe… của có thể giành tốt nhất cho con. Môi trường sống của bé sau khi bố mẹ ly hôn có đảm bảo cho sự phát triển tốt nhất về thể chất lẫn tinh thần cho con không?

Ngoài ra, người muốn giành quyền nuôi con còn có thể chỉ ra những bất lợi của vợ hoặc chồng khiến người còn lại bất lợi trong đáp ứng các điều kiện giành nuôi con như: công việc bấp bênh thường xuyên phải đi làm thêm vào buổi tối và không có chỗ ở ổn định….

Căn cứ vào các yếu tố, dựa trên việc bảo đảm tốt nhất quyền lợi cho con, Tòa án sẽ xem xét bên có ưu thế hơn được quyền nuôi con.

Thủ tục ly hôn đơn phương năm 2019 có gì mới?

thu tuc ly hon don phuong

Theo một thống kê trong năm 2019 Việt Nam có hơn 60.000 vụ ly hôn và cứ 04 cặp đôi đi đăng ký kết hôn thì sau đó có 01 cặp quyết định đến tòa án chấm dứt hôn nhân. Chính vì vậy thủ tục ly hôn đơn phương mới 2019 là thông tin được rất nhiều người quan tâm và chú ý.

Điều kiện ly hôn đơn phương:

Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án sẽ xem xét giải quyết yêu cầu ly hôn của vợ hoặc chồng nếu xét thấy thuộc một trong các căn cứ pháp lý sau đây:

  • Vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực hoặc có hành vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm tình trạng hôn nhân rơi vào tình trạng không thể kéo dài được nữa;
  • Vợ hoặc chồng bị Tòa án đưa ra quyết định tuyên bố mất tích;
  • Vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức được hành vi của mình,..

Có một vài lưu ý đặc biệt không được đơn phương ly hôn: Trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn kể cả trong điều kiện có các căn cứ đủ điều kiện ly hôn trên.

Người được quyền thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn năm 2019:

  • Thứ nhất là vợ hoặc chồng đang có nhu cầu đơn phương ly hôn
  • Thứ hai là vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố là mất tích
  • Thứ ba là Cha mẹ hoặc người thân khác nếu một bên vợ hoặc chồng là người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự như mắc bệnh tâm thần đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình, ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Hồ sơ thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn năm 2019:

Nếu có căn cứ để ly hôn đơn phương thì vợ hoặc chồng cần chuẩn bị đủ các hồ sơ sau:

  • Đơn xin ly hôn (theo mẫu hoặc Luật Hùng Sơn sẽ tư vấn cho bạn mẫu phù hợp nhất theo quy định pháp luật hôn nhân gia đình);
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính) hoặc bản sao có công chứng;
  • Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
  • Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung);
  • Sổ hộ khẩu (bảo sao có chứng thực);
  • Các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung ( giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất, hợp đồng mua xe,…)

Nơi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương mới 2019:

Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ nêu trên, bạn sẽ tiến hành nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi vợ hoặc chồng bạn hiện đang cư trú.

Kể từ thời điểm nộp hồ sơ sau  05 ngày làm việc thì Tòa án sẽ thụ lý giải quyết đơn và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí hoặc trả lại đơn nếu đơn không hợp lệ hoặc Tòa án không thuộc thẩm quyền giải quyết.

Án phí để thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương mới 2019:

Tiền án phí ly hôn đơn phương được nộp tại cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức án phí ly hôn được quy định như sau:

– Nếu không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng.

– Nếu có tranh chấp về tài sản: Mức án phí tùy thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp. Trong đó:

Tài sản từ 06 triệu đồng trở xuống: Án phí là 300.000 đồng;

Tài sản trên 06 triệu đồng đến 400 triệu đồng: Án phí là 5% giá trị tài sản;

Tài sản trên 800 triệu đồng đến 02 tỷ đồng: Án phí là 36 triệu đồng + 3% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng;

Tài sản trên 02 tỷ đồng đến 04 tỷ đồng: Án phí là 72 triệu đồng + 2% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng;

Tài sản trên 04 tỷ đồng: Án phí là 112 triệu đồng + 0,01% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng.

–  Người có nghĩa vụ nộp án phí ly hôn là nguyên đơn.

Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương:

Tại cấp sơ thẩm: Thời gian giải quyết từ 4 – 6 tháng;

Tại cấp phúc thẩm: Thời gian giải quyết từ 3 – 4 tháng.

Trường hợp có tranh chấp về tài sản, thời gian giải quyết thường có thể kéo dài hơn do cần phải xác minh về tài sản chung của các bên và giải quyết các vấn đề pháp lý xung quanh tài sản chung. Do đó, nếu để có thể giải quyết ly hôn nhanh chóng, bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết tách tranh chấp về tài sản thành một vụ án dân sự riêng.

Thủ tục ly hôn đơn phương với người nước ngoài

THỦ TỤC ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

Ngày nay, việc người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài không phải điều hiếm gặp. Vậy làm sao để thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương với người đang ở nước ngoài ?

Căn cứ:

– Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 viết tắt là Luật HN&GĐ;

– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 viết tắt là BLTTDS;

– Công văn số 253/TANDTC-PC viết tắt là Công văn 253.

Đang ở nước ngoài, không được ủy quyền ly hôn

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của pháp luật (Căn cứ Điều 3 Luật HN&GĐ).

Đặc biệt, đối với việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam, công dân Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

Chỉ có trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam thì giải quyết ly hôn theo pháp luật của nơi họ thường trú chung.

Do đó, xét trường hợp ly hôn theo pháp luật Việt Nam thì Điều 83 BLTTDS có quy định, đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 51 Luật HN&GĐ thì cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu có đồng thời hai điều kiện:

– Một bên vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể làm chủ, nhận thức được hành vi của mình;

– Là nạn nhân bao lực gia đình do người còn lại gây ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Như vậy, việc ly hôn phải do hai bên tự thực hiện, không thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng được ngoại trừ trường hợp cha, mẹ, người thân thích là đại diện theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật HN&GĐ nêu trên.

3 điều cần biết khi ly hôn đơn phương với người ở nước ngoài

Khi cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được… một bên có thể yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên, nếu một trong hai bên đang ở nước ngoài thì thủ tục ly hôn đơn phương sẽ thế nào?

1/ Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn

Theo quy định tại khoản 3 Điều 35 BLTTDS, Tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền giải quyết các vụ án ly hôn khi có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài. Mà lúc này, thẩm quyền thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Điều 37 BLTTDS).

Do đó, khi có một người đang ở nước ngoài thì người yêu cầu ly hôn phải nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

2/ Hồ sơ yêu cầu ly hôn đơn phương

Để được ly hôn một cách nhanh chóng, người yêu cầu ly hôn phải chuẩn bị đầy đủ các loại hồ sơ, giấy tờ sau:

– Đơn xin đơn phương ly hôn (theo mẫu);

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Nếu mất thì phải nộp bản sao đăng ký kết hôn;

– Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; hộ khẩu; Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có);

– Giấy khai sinh của con (nếu có);

– Giấy tờ, tài liệu về tài sản chung của hai vợ chồng (nếu có)…

3/ Khi không có địa chỉ của người đang ở nước ngoài

Qua thực tiễn xét xử, có rất nhiều trường hợp ly hôn nhưng nguyên đơn chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam mà không cung cấp được địa chỉ hiện người này đang ở nước ngoài. Do đó, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Công văn 253 hướng dẫn cụ thể:

– Nếu thông qua thân nhân của họ mà vẫn không biết được địa chỉ, tin tức của bị đơn thì đây được coi là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp tài liệu cần thiết;

– Nếu Tòa án yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ vẫn không cung cấp cũng không thông báo cho bị đơn thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử vắng mặt theo thủ tục chung;

– Sau khi xét xử, Tòa án sẽ gửi ngay bản sao bản án hoặc quyết định đến thân nhân của bị đơn để người này chuyển cho bị đời;

– Niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng là nơi thân nhân đang cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định.

Trên đây là hướng dẫn chi tiết về thủ tục ly hôn khi có người Việt Nam đang ở nước ngoài. Để việc ly hôn được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng thì nên chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, điều kiện theo những phân tích ở trên.

Không có giấy đăng ký kết hôn thì ly hôn đơn phương được không?

hoa giai thuan tinh ly hon

Căn cứ theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thì “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”.

Do đó, nếu vợ hoặc chồng muốn ly hôn cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ theo quy định, sau đó nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn đang thực tế sinh sống, không nhất thiết phải là nơi thường trú theo sổ hộ khẩu hoặc nơi đăng ký kết hôn để giải quyết ly hôn đơn phương

 Hồ sơ bao gồm:

– Đơn khởi kiện;

– Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính);

– Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú và CMND/hộ chiếu của người khởi kiện (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của con (nếu có con) (bản sao có chứng thực);

– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (nếu có yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung) (bản sao y có chứng thực) Trong giấy tờ cần chuẩn bị thì Giấy chứng nhận kết hôn bắt buộc phải có và phải là bản chính.

Tuy nhiên, một số trường hợp một bên muốn ly hôn nhưng bị mất hoặc bị bên còn lại giữ Giấy chứng nhận kết hôn, có thể sử dụng bản sao Giấy chứng nhận kết hôn để bổ sung vào hồ sơ ly hôn Căn cứ theo Điều 63 Luật Hộ tịch 2014 quy định:

‘‘Điều 63. Cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký

Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký”.

Như vậy, trường hợp một bên muốn ly hôn nhưng không giữ bản chính Giấy chứng nhận kết hôn vẫn có thể ly hôn được. Tuy nhiên, cần đến Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch nộp đơn theo mẫu xin trích lục bản sao Giấy đăng ký kết hôn.

Lưu ý:

Trong hồ sơ ly hôn kèm bản tường trình về việc cung cấp tài liệu chứng cứ nêu rõ lý do không cung cấp được bản chính.