Điều kiện quyền nuôi con khi ly hôn 2017

quyen nuoi con

1: Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

2: Luật sư tư vấn

Căn cứ theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, theo quy định trên, việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn được chia thành các trường hợp sau:

Thứ nhất: vợ chồng thỏa thuận được việc giao con cho người nào trực tiếp nuôi, hai bên không có tranh chấp về việc nuôi con theo đó, Tòa án sẽ tôn trọng quyền thỏa thuận giữa hai vợ chồng.

Thứ hai:  hai vợ chồngkhông thể thỏa thuận được việc nuôi con. Lúc này, việc giao con cho ai nuôi sẽ căn cứ theo quy định của pháp luật và theo quyết định của Tòa án. Cụ thể như sau:

Đối với bé 02 tuổi: Về nguyên tắc con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Bởi lẽ, con dưới 36 tháng tuổi cần có sự chăm sóc của người mẹ, đảm bảo được quyền lợi phát triển bình thường của trẻ em.

Đối với bé 06 tuổi: Lúc này, hai vợ chồng đều có quyền ngang nhau trong việc giành quyền nuôi con sau khi ly hôn, không thuộc các trường hợp được ưu tiên giao cho một người nuôi đối với con dưới 36 tháng tuổi và con dưới 07 tuổi. Theo đó, Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để quyết định người trực tiếp nuôi con. Chính vì vậy, để được giành quyền nuôi con, thì vợ/ chồng phải chứng minh được một số vấn đề sau:

Điều kiện về kinh tế, vật chất:

Người vợ/ chồng phải chứng minh được mình có đầy đủ các điều kiện về vật chất như: ăn ở, sinh hoạt hàng ngày, điều kiện học tập… các yếu tố này sẽ được xét trên điều kiện về chỗ ở, tài sản, thu nhập của cô ấy. Người vợ phải chứng minh được mình có điều kiện về tài chính hơn so với người chồng, và mức thu nhập, nơi cư trú của người vợ phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng và học tập, vui chơi cho cả hai bé.

Điều kiện về tinh thần:

Căn cứ vào các điều kiện tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ. Do đó, người vợ phải chứng minh được mình có đủ thời gian để chăm sóc, dạy dỗ, tạo điều kiện cho cả hai bé vui chơi, giải trí.

Ngoài ra, người vợ /chồng có thể đưa ra các bằng chứng chứng minh về tư cách đạo đức của chồng/ vợ  như hành vi ngoại tình, hành vi dùng bạo lực, thường xuyên đi làm việc xa nhà… để Tòa có thể xem xét.

Những hành vi như ngoại tình, có hành vi bạo lực gia đình của anh chồng tùy theo tính chất mức độ, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính. Đây sẽ là căn cứ để chứng minh anh chồng không đáp ứng được điều kiện về tinh thần, tức là có đạo đức không tốt, không đủ điều kiện để chăm sóc các con.

Như vậy, nếu muốn giành quyền nuôi con thì vợ/chồng cần chứng minh được mình đáp ứng được tất cả các điều kiện để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho con cả về vật chất lẫn tinh thần để Tòa án có căn cứ giao cả hai bé cho cô ấy nuôi.

Quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn

Giành lại quyền nuôi con khi người kia không chăm con tốt?

1: Quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn

Khi ly hôn một vấn đề tranh chấp gay gắt không thua kém vấn đề tài sản đó là vấn đề giành quyền nuôi con khi ly hôn. Đối với trường hợp con dưới 36 tháng tuổi quyền nuôi con sẽ được ưu tiên cho người mẹ nuôi.

Còn đối với trường hợp con trên 36 tháng tuổi thì nếu hai bên không thỏa thuận được tòa án sẽ quyết định quyền nuôi con cho người nào có đủ điều kiện và đảm bảo được tốt nhất quyền và lợi ích về mọi mặt cho đứa trẻ.

Quyền nuôi con trên 3 tuổi được giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014, Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình và trình tự tố tụng theo Bộ Luật tố tụng dân sự 2004 và các văn bản pháp luật có liên quan khác.

2: Thủ tục giành quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn

Về nguyên tắc quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn sẽ do 2 vợ chồng thỏa thuận, cả cha và mẹ đều có quyền bình đẳng trong việc giành quyền nuôi con, nếu hai vợ chồng thỏa thuận được với nhau thì tòa án sẽ ghi nhận sự thỏa thuận của 2 bên về việc nuôi con vào quyết định ly hôn. Còn nếu hai bên không thỏa thuận được và hòa giải không thành thì nếu có yêu cầu tòa giải quyết thì tòa sẽ phân định quyền nuôi con theo quy định của pháp luật.

Trình tự thủ tục giành quyền nuôi con sau khi ly hôn sẽ được giải quyết theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2004, gồm các bước sau đây:

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn cùng với yêu cầu giành quyền nuôi con trên 3 tuổi (trong trường hợp ly hôn); nộp hồ sơ khởi kiện về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con tại TAND quận/huyện nơi bị đơn (người trực tiếp nuôi con) đang cư trú, làm việc;

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

3: Căn cứ để giành quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn

Khi giải quyết thủ tục ly hôn, đối với trường hợp con trên 3 tuổi đến dưới 7 tuổi thì cha và mẹ có quyền giành quyền nuôi con thông qua việc chứng minh được ai sẽ là người có đủ điều kiện vật chất và tinh thần để đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích cho đứa trẻ. Các yếu tố về vật chất như: gia cảnh, thu nhập, điều kiện kinh tế, tài sản…

Các yếu tố về tinh thần như: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con, điều kiện cho con vui chơi giải trí, trình độ học vấn… của cha mẹ. Bên nào đưa ra được những căn cứ thuyết phục hơn sẽ được tòa án xem xét giải quyết và trao quyền nuôi con.

Đối với trường hợp con trên 7 tuổi tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của con để đưa ra phán quyết về việc quyền nuôi con.

Việc giành quyền nuôi con sẽ được giải quyết vào cùng vụ án ly hôn đơn phương.

Quyền nuôi con trên 3 tuổi thuộc về ai?

nghia vu cap duong

Ly hôn hiện nay đã không còn là vấn đề xa lạ của cuộc sống. Khi không còn tình cảm và cảm thấy không thể sống chung với nhau được nữa, người ta thường quyết định tiến tới việc chấm dứt mối quan hệ hôn nhân này. Tuy nhiên, khi ly hôn sẽ phát sinh nhiều vấn đề mà trong đó đặc biệt là quyền nuôi con khi ly hôn.

Vấn đề giành quyền nuôi con là một vấn đề rất phổ biến bởi vì người ta không biết khi vợ chồng ly hôn ai được quyền nuôi con và bố mẹ ly hôn con cái sẽ ra sao, điều này sẽ dẫn đến tranh chấp quyền nuôi con sau ly hôn. Ngoài việc xác định quyền nuôi con dưới 3 tuổi khi ly hôn, quyền nuôi con trên 3 tuổi cũng là một vấn đề phức tạp và gây ra nhiều tranh cãi.

Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

Quyền nuôi con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi

Theo quy định của luật hôn nhân gia đình mới nhất thì sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Tuy nhiên, việc xác định bố mẹ ly hôn con sẽ theo ai không hề dễ dàng. Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn quy định như sau:

  1. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Như vậy, khác với khi quyền nuôi con khi ly hôn con dưới 3 tuổi, trường hợp quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn của bạn giải quyết như sau:
Đối với con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi: Về nguyên tắc, cha mẹ ly hôn thì phải thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn được với con. Sau khi thỏa thuận mà không đạt được sự thống nhất giữa hai bên thì lúc này việc xác định khi ly hôn ai được quyền nuôi con sẽ thuộc về Tòa án. Tòa án dựa quyền lợi mọi mặt của con để đưa ra quyết định ai được quyền nuôi con khi ly hôn.

Quyền lợi mọi mặt của con được luật hôn nhân và gia đình quy định bao gồm quyền được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.

Bên cạnh đó, cha mẹ phải có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập. Họ phải tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con.

Như vậy, dựa trên tất cả các quyền lợi nêu trên của con, Tòa án xét thấy ai có điều kiện tốt hơn thì sẽ giao con cho người đó nuôi. Trong trường hợp của bạn, nếu bạn chứng minh mình có điều kiện tốt hơn, đáp ứng việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con hơn vợ của bạn thì Tòa án sẽ ra quyết định ly hôn và cho bạn quyền nuôi con.

Quyền nuôi con từ đủ 7 tuổi trở lên

Khi đủ 7 tuổi trở lên: Con cái đã có được nhận thức và suy nghĩ nhất định của riêng mình. Cho nên, khi bố mẹ ly hôn mà có giành quyền nuôi con, ngoài việc xem xét quyền lợi về mọi mặt của con thì Tòa án còn phải xem xét nguyện vọng của con. Theo đó, Tòa án sẽ phải hỏi nguyện vọng con sẽ theo ai nếu cha mẹ ly hôn. Việc xem xét nguyện vọng của con là rất quan trọng và nó tác động rất lớn đến quyết định của Tòa án theo nguyên tắc bảo đảm quyền lợi của trẻ em và thường là Tòa án sẽ giao cho người mà trẻ lựa chọn.

Tuy nhiên, vì để đảm bảo cho trẻ có điều kiện về vật chất và tinh thần tốt nhất, ngoài việc xem xét ý kiến của con cái thì Tòa án cũng phải dựa trên hoàn cảnh thực tế của bố mẹ khi ly hôn rồi mới ra quyết định cuối cùng.

Quyết định khi ly hôn ai được quyền nuôi con được Tòa án ghi vào bản án ly hôn của vợ chồng. Nếu bạn không đồng ý về quyết định của Tòa án thì có quyền kháng cáo để Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại vấn đề giành quyền nuôi con sau khi ly hôn.

Sau khi bản án, quyết định của Tòa án giải quyết về quyền nuôi con có hiệu lực pháp luật thì bạn vẫn có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Khi đó, bạn có thể thỏa thuận với vợ về vấn đề này hoặc chứng minh với Tòa án về việc vợ của bạn không còn khả năng trực tiếp nuôi con để Tòa án xem xét, giải quyết theo quy định.

Ly hôn thuận tình với người nước ngoài

Ly hon thuan tinh

1: Ly hôn thuận tình với người nước ngoài

Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam thì tuân thủ các quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 và theo trình tự tố tụng được quy định tại Bộ Luật tố tụng dân sự.

Theo quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về thuận tình ly hôn thì trường hợp ly hôn thuận tình với người nước ngoài sẽ được giải quyết khi có các căn cứ như sau:“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận  về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn”.

Như vậy, thuận tình ly hôn với người nước ngoài là khi hai bên vợ chồng (một bên là người nước ngoài, hoặc người Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài) có sự tự nguyện ly hôn khi nhận thấy không còn đạt được mục đích của cuộc hôn nhân và không có bất cứ một sự tranh chấp nào về tài sản, nuôi dưỡng chăm sóc con cái.

2: Thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình với người nước ngoài

Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về thẩm quyền của Tòa án theo cấp “Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện.” thì những vụ việc ly hôn với người nước ngoài (có người ở nước ngoài hoặc có tài sản ở nước ngoài) thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/thành phố giải quyết.

Lưu ý, người nước ngoài đang cư trú và làm việc ở Việt Nam tại thời điểm Tòa án nhận thụ lý vụ việc thì Tòa có thẩm quyền giải quyết là cấp quận/Huyện.

3: Hồ sơ ly hôn thuận tình với người nước ngoài

  • Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của từng Tòa);
  • Bản chính Giấy đăng ký kết hôn;
  • 01 Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
  • 01 Bản sao có chứng thực CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng;
  • Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực);
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao)…

Hướng dẫn các bước làm thủ tục xin ly hôn ở Việt Nam

thu tuc ly hon

1: Thủ tục xin ly hôn ở Việt Nam

Ly hôn là việc hai vợ chồng hoặc một bên nộp đơn ra tòa yêu cầu tòa án chấm dứt quan hệ hôn nhân. Khi ly hôn tại Việt Nam cần hiểu rõ trình tự thủ tục ly hôn theo pháp luật Việt Nam để thực hiện đúng và giải  quyết được việc ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Thủ tục ly hôn ở Việt Nam được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2004 và các văn bản có liên quan, trong đó quy định về hồ sơ ly hôn, trình tự giải quyết việc ly hôn tại tòa án.

2: Các bước thực hiện thủ tục ly hôn

Thủ tục xin ly hôn được quy định cụ thể tại Bộ luật tố tụng dân sự 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành của Tóa án nhân dân tối cao hoặc hội đồng thẩm phán.

Trong đó, có thể khái quát lên các bước sau đây:

Bước 1:  Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền;

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho Quý khách;

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.

Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn.

3: Thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn

Nhiều người cho rằng việc ly hôn có thể được thực hiện bởi các cơ quan hành chính như Ủy ban nhân dân nơi cấp đăng ký kết hôn. Nhưng điều đó là hoàn toàn sai, cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn ở Việt Nam (Bao gồm cả ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương) là Tòa án nhân dân.

Về nguyên tắc, thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ án ly hôn sẽ được xác định trên cơ sở thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án đối với các vụ án dân sự.

Về vấn đề này, khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 xác định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án như sau:

“a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

  1. b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
  2. c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.”

Như vậy đối với trường hợp ly hôn thuận tình thì tòa án nơi cư trú làm việc của vợ hoặc chồng đều có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn.

Còn đối với trường hợp ly hôn đơn phương thì tóa án nơi cư trú, làm việc của bị đơn (người bị khởi kiện) có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn.

Phân biệt ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương

don phuong ly hon

Thuận tình ly hôn là gì? Đơn phương ly hôn là gì? Phân biệt giữa ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương một phía? Khái niệm về thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn?

1: Thuận tình ly hôn là gì?

Trường hợp khi vợ chồng cùng nhau có ý chí yêu cầu để thực hiện việc ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện, mong muốn để ly hôn và đã thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng, việc trông nom con, nuôi dưỡng con, chăm sóc con và giáo dục con cái trên cơ sở làm sao để có thể bảo đảm quyền lợi hợp pháp, chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

Trong trường hợp mà hai bên vợ chồng không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm được quyền lợi ích chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn cho vợ chồng.

2: Đơn phương ly hôn là gì?

Khi một trong hai bên vợ hoặc chồng muốn yêu cầu giải quyết ly hôn theo ý chí của một bên mà tiến hành để hòa giải tại cơ quan Tòa án nhân dân không thành thì khi đó Tòa án sẽ thực hiện giải quyết cho hai bên ly hôn nếu như có các căn cứ về tình trạng hôn nhân giữa vợ, chồng có các hành vi như bạo lực gia đình hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng các quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng để dẫn đến đời sống hôn nhân giữa vợ và chồng lâm vào tình trạng rất trầm trọng, giữa vợ chồng đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài thêm và mục đích của cuộc hôn nhân giữa vợ và chồng không đạt được.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng mà mất tích theo quy định Bộ luật dân sự năm 2015 và được tòa án tuyên bố mất tích theo đúng quy định pháp luật hiện hành của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Bộ luật dân sự năm 2015 mà người còn lại có yêu cầu để tòa án giải quyết cho ly hôn thì theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 và Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì  Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn trong mối quan hệ hôn nhân này.

3: Hồ sơ giải quyết ly hôn.

–  Đơn khởi kiện/ Đơn yêu cầu giải quyết ly hôn (Một số tòa yêu cầu mẫu đơn theo mẫu đơn của tòa). Tuỳ theo từng vụ việc ly hôn đơn phương hay ly hôn đồng thuận để lựa chọn mẫu đơn ly hôn cho phù hợp.

–  Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính).

–  Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực hoặc công chứng).

–  Sổ hộ khẩu của vợ, chồng (có công chứng hoặc chứng thực). Trường hợp vợ chồng không sinh sống tại nơi có đăng ký thường trú thì sổ tạm trú (KT3) hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú của Công an địa phương.

–  Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con). Hoặc bản trích lục giấy khai sinh của các con.

–  Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản ví dụ: Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…. (nếu có tranh chấp tài sản);

4: Trình tự thủ tục và thẩm quyền giải quyết ly hôn.

Theo quy định ly hôn không có yếu tố nước ngoài thì tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.

Trường hợp thuận tình ly hôn

Căn cứ theo Điều 55, Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định cụ thể nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.

Trong thời hạn 03 – 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.

Trường hợp đơn phương ly hôn

Căn cứ theo Điều 39, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.

5: Án phí.

Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, mức án phí khi ly hôn cụ thể như sau:

– Án phí cho một vụ việc ly hôn không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng;

– Đối với những vụ việc có tranh chấp về tài sản thì ngoài mức án phí 300.000 đồng, đương sự còn phải chịu án phí với phần tài sản có tranh chấp, được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp.

6: Thời gian giải quyết.

Trường hợp thuận tình ly hôn

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian giải quyết của một vụ ly hôn thuận tình kéo dài khoảng 02 – 03 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn.

Trường hợp ly hôn đơn phương

Trong trường hợp đơn phương ly hôn, thời gian giải quyết kéo dài hơn, thời gian chuẩn bị xét xử 02 – 04 tháng và có thể gia hạn thêm 02 tháng. Thực tế, khi đơn phương ly hôn thì những tranh chấp về quyền nuôi con, về tài sản thì thời gian giải quyết ly hôn còn có thể kéo dài hơn.

Thủ tục ly hôn đơn phương

Ly hon thuan tinh

1: Thủ tục Ly hôn đơn phương theo quy định pháp luật Việt Nam

Khi mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét cho ly hôn. Nếu không đồng thuận tất cả các vấn đề liên quan (quan hệ hôn nhân, quyền nuôi con, cấp dưỡng, tài sản) thì thực hiện theo thủ tục đơn phương ly hôn, là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng.

Pháp luật ly hôn đơn phương quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

  • Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  • Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Như vậy, để được Tòa án giải quyết cho ly hôn thì cần phải có căn cứ ly hôn.

Tình trạng hôn nhân trầm trọng để xem xét giải quyết ly hôn đơn phương

Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

Thủ tục ly hôn đơn phương trong trường hợp đặc biệt

Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn”. Thực tiễn cho thấy có thể xảy ra hai trường hợp như sau:

  • Người vợ hoặc người chồng đồng thời yêu cầu Toà án tuyên bố người chồng hoặc người vợ của mình mất tích và yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này nếu Toà án tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn; nếu Toà án thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác các yêu cầu của người vợ hoặc người chồng.
  • Người vợ hoặc người chồng đã bị Toà án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan. Sau khi bản án của Toà án tuyên bố người vợ hoặc người chồng mất tích đã có hiệu lực pháp luật thì người chồng hoặc người vợ của người đó có yêu cầu xin ly hôn với người đó. Trong trường hợp này Toà án giải quyết cho ly hôn.

2: Thẩm quyền, hồ sơ và các bước thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn

Cơ quan tiến hành thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương

Về nguyên tắc, thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ án ly hôn sẽ được xác định trên cơ sở thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án đối với các vụ án dân sự.

  • Tòa án cấp quận/huyện nơi cư trú của bị đơn (người bị khởi kiện);
  • Trong trường hợp có yếu tố nước ngoài thì Tòa án cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.

Thời gian tòa án giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn

Giải quyết ly hôn tại cấp sơ thẩm: khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu có tranh chấp tài sản, phức tạp thì có thể kéo dài hơn).

Giải quyết ly hôn tại cấp phúc thẩm: khoảng từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo);

Lưu ý: Thời gian giải quyết ly hôn sẽ không nhanh khi có tranh chấp về tài sản vì phải giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến tài sản. do vậy có thể tách yêu cầu giải quyết tranh chấp tài sản bằng một vụ án khác.

Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục ly hôn không đồng thuận

Vợ đang mang thai hoặc con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn;

Có thể yêu cầu Tòa án nơi làm việc của Bị đơn giải quyết nếu không xác định được nơi cư trú bị đơn;

Tòa sẽ triệu tập các con từ 7 tuổi đến dưới 18 tuổi để lấy lời khai về nguyện vọng sống với bố/mẹ.

Dự phí ly hôn là 200.000 đồng.

3: Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương

Dịch vụ pháp lý về đơn phương ly hôn, bao gồm:

  • Hướng dẫn, tư vấn cho khách chuẩn bị hồ sơ để nộp tại Tòa án yêu cầu về việc ly hôn không đồng thuận
  • Tư vấn ly hôn đơn phương về giải quyết tranh chấp: Tranh chấp về quan hệ hôn nhân, con cái, tài sản
  • Soạn thảo đơn từ và các giấy tờ liên quan cho khách hàng
  • Bảo vệ quyền lợi cho quý khách tại các cấp tòa án
  • Hỗ trợ khách hàng hoàn tất các thủ tục ly hôn đơn phương cho đến khi có quyết định ly hôn của Tòa án.

Thuận tình ly hôn có cần hoà giải hay không?

hoa giai thuan tinh ly hon

Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 về hòa giải cơ sở thì việc hòa giải cơ sở được khuyến khích thực hiện.

hoa giai thuan tinh ly hon

Điều 52 quy định về việc khuyến khích hòa giải ở cơ sở như sau:

“Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở”

Như vậy với quy định trên, thì việc hòa giải ở cơ sở là không bắt buộc nhưng được nhà nước khuyến khích. Cơ sở ở đây được hiểu là thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố, cụm dân cư khác như xã, phường, thị trấn.

Theo quy định này, thì hòa giải ở cơ sở là giai đoạn không bắt buộc, có áp dụng thủ tục này không là theo sự thỏa thuận của hai bên vợ chồng; bởi mục đích của hòa giải cơ sở được thực hiện nhằm giúp các bên tự giải quyết các mâu thuẫn, vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ; giữ gìn, củng cố tình đoàn kết trong nội bộ nhân dân; phát huy đạo lý, truyền thống tốt đẹp trong gia đình.

Khi giải quyết thủ tục ly hôn, hòa giải là thủ tục bắt buộc tại tòa án. Điều này được quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân gia đình: “Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.

Như vậy dù là ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình thì tòa án vẫn tiến hành thủ tục hòa giải, nhằm mục đích hàn gắn lại quan hệ vợ chồng.

Ly hôn đơn phương làm sao để được chấp nhận

Ly hôn đơn phương làm sao để được chấp nhận

Trong nhiều trường hợp, quyết định ly hôn không nhận được sự đồng thuận từ hai người, chỉ có 1 bên giữ vững lập trường ly hôn. Vậy ly hôn đơn phương cần những điều kiện gì để được giải quyết, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây.

1: Ai có quyền ly hôn đơn phương

Điều 51 tại luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định rõ về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

Điều 51:Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
  1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
  2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một 
    bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm 
    chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng,
     vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần 
    của họ.
  3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh
     con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, vợ, chồng hoặc cha, mẹ, người thân thích có thể yêu cầu ly hôn đơn phương với chồng/vợ trong các trường hợp:

Vợ/Chồng mắc chứng tâm thần hoặc các bệnh khác khiến không thể nhận thức và kiểm soát được hành vi của mình

Vợ/Chồng là nạn nhân của bạo lực gia đình cho chính chồng/vợ của họ gây ra. Việc này gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và tinh thần của họ.

Bên cạnh đó, nếu người vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.

2: Ai được ưu tiên hơn trong ly hôn

Điều 55 – Luật hôn nhân gia đình 2014 (mới nhất) quy định rằng quyền lợi của vợ và con trong gia đình luôn được bảo vệ, ưu tiên hàng đầu:

Điều 55: Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Cả hai vợ chồng đều có quyền ly hôn nếu 1 trong hai hoặc cả 2 muốn như vậy. Nếu trường hợp hai người cùng đồng ý ly hôn thì sẽ cùng nhau làm đơn xin ly hôn thuận tình ly hôn, nếu một trong 2 bên không đồng ý thì vợ hoặc chồng cũng có quyền làm đơn xin ly hôn đơn phương.

3: Ly hôn đơn phương có thể thực hiện khi nào

Theo quy định tại điều 56 – Luật hôn nhân gia đình năm 2014( mới nhất):

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hoà giải tại toà án không thành thì toá án 
giải quyết cho ly hôn hôn nếu có căn cứ vè việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia 
đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, đời sống chung không thế 
kéo dài, mực đích của hôn nhân không đạt được
2: Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị toà án tuyên bố mất tích yêu cầu 
ly hôn thì toà án giải quyết cho ly hôn.
3: Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 điều 51 của luật 
này thì toà án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi 
bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ, tinh thần
 của người kia.

Như vậy, yêu cầu ly hôn đơn phương của bạn có thể được giải quyết trong các trường hợp:

  • Vợ/ chồng của bạn được toà án tuyên bố mất tích
  • Toà án chấp nhận căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng tầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mực đích của hôn nhân không đạt được
  • Vợ/ chồng có hành vi bạo lực gia đình ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khở và tinh thần của những còn lại trong gia đình

Vì thế, để đảm bảo việc ly hôn của bạn được giải quyết tốt nhất, bên cạnh việc chuẩn bị các hồ sơ cần thiết, tuân thủ theo các thủ tục ly hôn, bạn cần sẵn sàng bằng chứng xác đáng cho các căn cứ bạn nêu trong Đơn xin ly hôn đơn phương.

Tòa án triệu tập hòa giải mấy lần khi ly hôn đơn phương?

ly hon don phuong

Trong các vụ án ly hôn, vấn đề được các bên tham gia quan tâm nhất là phải trực tiếp ra tòa mấy lần. Việc các bên có mặt tại tòa sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên do đó đây là vấn đề các đương sự rất quan tâm. Về vấn đề này pháp luật đã có những quy định cụ thể để hướng dẫn

ly hon don phuong

Trường hợp ly hôn thuận tình:

Khi giải quyết ly hôn thuận tình, ngoài hòa giải ở cơ sở thì việc hòa giải ở tại Tòa án chính là thủ tục mà các bên phải tham gia. Cụ thể theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì “Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.

Nếu việc hòa giải thành thì tòa án sẽ lập biên bản về việc thuận tình ly hôn và hòa giải thành. Và trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến và

Viện kiểm sát không phản đối thì Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn mà không phải mở phiên tòa khi hai bên đã thỏa thuận được với nhau về các vấn đề sau:

  • Hai bên đã tự thỏa thuận được với nhau về việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con;
  • Hai bên đã tự thỏa thuận được với nhau về việc phân chia hoặc không chia tài sản;
  • Sự thỏa thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Khi Tòa án quyết định công nhận ly hôn thì quyết định này sẽ có hiệu lực pháp luật ngay mà các bên không có quyền kháng cáo và Viện kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình phúc thẩm.

Trong trường hợp trên các bên đương sự chỉ phải đến Tòa để tham gia phiên hòa giải. Trường hợp hòa giải không thành thì Tòa án sẽ lập biên bản về việc hòa giải đoàn tụ không thành và tiến hành mở phiên tòa xét xử vụ án ly hôn theo quy định pháp luật. Đối với trường hợp này các bên sẽ phải tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm hoặc cả phúc thẩm nếu như không đồng ý với quyết định của Tòa án tại phiên tòa sơ thẩm.

Trường hợp ly hôn đơn phương:

Cũng giống như thuận tình ly hôn, ly hôn đơn phương cũng phải tiến hành hòa giải tại Tòa án tuy nhiên trình tự hòa giải tại Tòa án đối với ly hôn đơn phương lại không phải là trình tự bắt buộc các bên tham gia.

Thông thường sẽ có nhiều nhất là 3 lần hòa giải trước khi Tòa án đưa vụ án ra xét xử, trừ một số trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, cụ thể:

Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt;

Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng;

Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự;

Một trong các bên đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.

Khi có một bên đề nghị không tiến hành hòa giải, thủ tục có thể được bỏ qua. Khi đó Tòa án sẽ lập biên bản không hòa giải được.

Tuy nhiên tại phiên hòa giải tại Tòa án, nếu các bên hòa giải được với nhau và đồng ý rút đơn ly hôn thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.

Nếu các bên không thỏa thuận được với nhau về một hoặc tất cả các vấn đề, Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải không thành và quyết định đưa vụ án ra xét xử . Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử Tòa án phải mở phiên tòa.

Sau khi xét xử vụ án, tòa án sẽ ban hành bản án để giải quyết vụ án. Sau 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nếu bản án không bị kháng cáo, kháng nghị thì bản án sẽ có hiệu lực thi hành.

Các bên cũng cần lưu ý, ngoài việc phải tham gia các buổi hòa giải, trước đó các bên còn bị triệu tập đến tòa lấy lời khai và tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án 1 lần. Tuy nhiên nếu một bên vắng mặt, sự kiện bất khả kháng, có yêu cầu thay đổi thành phần Hội đồng xét xử…. thì phiên tòa có thể bị hoãn theo quy định tại Điều 233 Bộ luật tố tụng dân sự.