Mẫu đơn ly hôn thuận tình với người nước ngoài

thu tuc ly hon

Văn Phòng Luật Sư Multi Law xin giới thiệu mẫu đơn ly hôn thuận tình với người nước ngoài, giúp bạn nắm được cấu trúc của đơn để thuận lợi hơn trong quá trình làm thủ tục

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

ĐƠN YÊU CẦU

GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ

(V/v: ………………………………………)(1)

 

Kính gửi:  TÒA ÁN NHÂN DÂN ..……………………………………………………………………………………….(2) Họ tên người yêu cầu: 1(3)…………………………………………………………….. Sinh năm:…………………. Địa chỉ(4):………………………………………………………………………………………………………………………….. Số điện thoại:…………………………… Fax:………………………………………………………………………….. Địa chỉ thư điện tử:………………………………………. (nếu có). 2…………………………………………………………….. Sinh năm:………………………………………………………… Địa chỉ:………………………………………………………………………………………………………………………………. Số điện thoại:…………………………… Fax:……………………………………………………………………………. Địa chỉ thư điện tử:……………………………………… (nếu có). Tôi (chúng tôi) xin trình bày với Tòa án nhân dân(5)……………………………………………….việc như sau:……………………………………………………………………………………………………………………………………

Những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết:……………………………………………………………………….

Lý do, mục đích yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề nêu trên:……………………………………

Căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề nêu trên:…………………………………..

Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết(6):………………………………………………………………………………………………………………………

Thông tin khác(7):………………………………………………………………………………………….

Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn gồm có(8): 1…………………………………………………………………………………………………………………………. 2…………………………………………………………………………………………………………………………. 3………………………………………………………………………………………………………………………….

Tôi cam kết những lời khai trong đơn là hoàn toàn đúng sự thực.

………., ngày……tháng……năm …(9)

NGƯỜI YÊU CẦU(10)

Hướng dẫn sử dụng mẫu số 92-DS:

(1) Ghi loại việc dân sự mà yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (Ví dụ: Yêu cầu tuyên bố một người mất tích; yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết; yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi,…).

(2) và (5) Ghi tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B).

Nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Tòa án đó.

(3) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì ghi họ tên; nếu người yêu cầu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức yêu cầu đó.

(4) Ghi địa chỉ nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự. Nếu người yêu cầu là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H).

Nếu người yêu cầu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hin Sen có trụ sở: Số 20 phố LTK, quận HK, thành phố H).

Ghi địa chỉ nơi làm việc nếu người yêu cầu là cá nhân (ví dụ: Công ty TNHH Hải An, số 264 phố ĐC, quận BĐ, thành phố H).

(6) Ghi rõ họ tên và địa chỉ nơi cư trú, địa chỉ nơi làm việc của những người mà người yêu cầu cho rằng có liên quan đến vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết.

(7) Ghi những thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình.

(8) Ghi rõ tên các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu gồm có những gì, là bản sao hay bản chính, đánh số thứ tự (ví dụ: 1. Bản sao Giấy khai sinh của…; 2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của….).

(9) Ghi địa điểm, thời gian làm đơn yêu cầu (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).

(10) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu đó; nếu là cơ quan tổ chức yêu cầu thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức yêu cầu ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Nếu muốn được tư vấn và hỗ trợ bạn hãy trực tiếp liên hệ với chúng tôi. Chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện thủ tục ly hôn trong thời gian từ 3- 15 ngày là có quyết định ly hôn thuận tình. Bạn và chồng chỉ phải lên tòa án 01 lần duy nhất kể cả một bên không ở Việt Nam thì chúng tôi cũng giúp bạn giải quyết được.

Thủ tục ly hôn thuận tình năm 2020

ly hon

Trong bất kỳ ai trong số chúng ta cũng mong muốn mình có được một cuộc sống hôn nhân thật sự hạnh phúc và viên mãn cùng bạn đời của mình đi đến cuối cuộc đời. Tuy nhiên, cuộc sống hôn nhân xảy ra nhiều biến cố, áp lực: như áp lực về kinh tế, về lối sống, về tính cách, về con cái và những tác động của xã hội hiện đại ngày nay khiến các cặp vợ chồng cảm thấy bất hòa, nặng nề khi sống chung với nhau. Lúc này họ mong muốn được giải thoát cho cuộc hôn nhận “không hạnh phúc” của mình. Và tất nhiên, vấn đề ly hôn thuận tình sẽ được đặt ra nếu cả hai vợ chồng đều tự nguyện muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân. Căn cứ theo quy định của pháp luật, Luật Multi Law xin tư vấn cho các bạn về hồ sơ, thủ tục theo quy định của nhà nước hiện nay.

Căn cứ giải quyết thuận tình ly hôn

Theo quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án sẽ giải quyết ly hôn nếu có căn cứ rằng:

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Có thể nói, sự tự nguyện thực sự của vợ chồng là điều kiện để Tòa án công nhận ly hôn đồng thuận. Do vậy, Tòa án sẽ xem xét cho thuận tình ly hôn nếu có đủ cả 3 yếu tố sau:

  • Vợ chồng cùng tự nguyện ly hôn và ký vào đơn ly hôn.
  • Đã thỏa thuận được người nuôi con và mức cấp dưỡng cho con, sự thỏa thuận này phải đảm bảo được quyền lợi cho các bên và cho con.
  • Đã thỏa thuận được vấn đề phân chia tài sản tài sản, hoặc chưa thỏa thuận được nhưng không yêu cầu tòa án giải quyết tài sản. Trường hợp vợ chồng đã thỏa thuận được vấn đề tài sản và có mong muốn Tòa án công nhận thì có thể viết vào đơn để đề nghị Tòa án công nhận sự thỏa thuận này

Có một vấn đề cần lưu ý chính là nếu không thỏa thuận được 1 trong 3 yếu tố ở trên thì trường hợp của bạn được pháp luật xác định là ly hôn đơn phương mà không phải thuận tình ly hôn nữa.

Các bước tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn

Thủ tục thuận tình ly hôn cơ bản trải qua 4 bước chính. Trong quá trình giải quyết hai bên cần hợp tác với nhau để tiến hành thủ tục được nhanh chóng, đảm bảo quyền, lợi ích của các bên.

Chuẩn bị hồ sơ ly hôn thuận tình

Hồ sơ thuận tình ly hôn bao gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn xin ly hôn thuận tình (xem cách viết đơn ly hôn tại bài viết Cách viết đơn ly hôn của chúng tôi)
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
  • CMND hoặc hộ chiếu (bản sao có công chứng)
  • Sổ hộ khẩu (bản sao có công chứng)
  • Giấy khai sinh của các con (bản sao có công chứng)
  • Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (bản sao có công chứng)

Vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải cùng ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu. Trong trường hợp này vợ, chồng cùng được xác định là người yêu cầu.

Một số lưu ý về hồ sơ giấy tờ ly hôn:

  • Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết thì sử dụng mẫu đơn ly hôn của Tòa nơi đó (nếu có).
  • Trường hợp bị mất/ không có giấy chứng nhận kết hôn thì lên UBND nơi trước đây vợ chồng tiến hành đăng ký kết hôn để xin trích lục Giấy chứng nhận kết hôn.
  • Sổ hộ khẩu/CMND của nguyên đơn, bị đơn nếu không có thì phải lên Công an UBND cấp xã xin xác nhận nhân thân là nhân khẩu hoặc sinh sống tại địa phương đó.
  • Giấy khai sinh của con nếu không có phải lên UBND nơi trước đây đăng ký khai sinh cho con để xin trích lục.

Nộp đơn xin ly hôn ở đâu?

Hồ sơ thực hiện thủ tục thuận tình ly hôn được nộp tại Tòa án nhân dân huyện nơi người chồng hoặc người vợ đang sinh sống. Đó có thể là nơi đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú của vợ hoặc chồng.

Bạn sẽ nộp qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa/bộ phận tiếp dân của Tòa án nhân dân huyện đó.

Nộp án phí ly hôn thuận tình

Sau khi nộp hồ sơ, bạn sẽ được Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí tại Cục thi hành án dân sự. Theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH án phí thuận tình ly hôn sẽ là 300.000 VNĐ. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí thì vụ việc của bạn sẽ được tòa án thụ lý để giải quyết theo thủ tục chung.

Tiến hành phiên giao nộp, tiếp cận chứng cứ

Các bên sẽ lên Tòa án để tiến hành tiếp cận, giao nộp chứng cứ (nếu có) cho Tòa án. Trên thực tế, tiến hành phiên giao nộp và tiếp cận chứng cứ sẽ được gộp chung với bước hòa giải.

Tiến hành hòa giải và giải quyết ly hôn thuận tình cho các đương sự

Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

Trường hợp hòa giải thành công

Trường hợp hòa giải thành công cho vợ chồng đoàn tụ với nhau thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn của cả hai vợ chồng, nghĩa là vụ việc sẽ không được giải quyết.

Trường hợp hòa giải không thành

Trường hợp không hòa giải được, tức là vợ chồng vẫn mong muốn được ly hôn thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận vợ chồng theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 khi có đầy đủ 3 điều kiện như sau:

  • Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;
  • Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
  • Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.

Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hòa giải đoàn tụ không thành mà không có bên nào nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó (thỏa thuận về con cái, tài sản, cấp dưỡng) thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Thời gian giải quyết thủ tục ly hôn thuận tình

Tổng thời gian giải quyết thủ tục thuận tình ly hôn từ lúc tòa án thụ lý hồ sơ tới khi ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn là khoảng 2 đến 3 tháng. Trường hợp Tòa án áp dụng thủ tục rút gọn thì thời gian là 30 ngày kể từ ngày Tòa thụ lý.

Ly hôn thuận tình với người nước ngoài

ly hon thuan tinh

Trong trường hợp người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam nhưng nay thuận tình ly hôn mà người nước ngoài không về Việt Nam ly hôn được nhưng đồng ý ly hôn thì phải làm sao, thời gian là bao lâu?

Văn Phòng Luật Sư Multi Law sẽ giải quyết ly hôn sẽ tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng của mình như sau:

Trả lời:

Trong trường hợp các bên đăng ký kết hôn tại Việt Nam nhưng một người đang ở nước ngoài và là người nước ngoài nhưng không về Việt Nam được và một người ở Việt Nam thì có thể giải quyết như sau:

Người ở nước ngoài lập hồ sơ ly hôn bao gồm:

  • Đơn yêu cầu ly hôn với người ở Việt Nam
  • Giấy ủy quyền cho một người ở Việt Nam hoặc luật sư để nộp hồ sơ và các giấy khác cho tòa án.
  • Bản tự khai …
  • Hộ chiếu

Tất cả những giấy tờ trên do luật sư lập bằng tiếng Việt và gửi qua Email cho người nước ngoài đang ở nước ngoài.

Trong email luật sư Multi Law sẽ hướng dẫn cụ thể các bước cho  người ở nước ngoài hiểu để họ in ra và  mang ra Đại sứ quán hoặ lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài để hợp pháp hóa lãnh sự và gửi về Việt Nam để người đại diện theo ủy quyền đi nộp đơn.

Người ở Việt Nam cần phải có các giấy tờ sau:

  • Giấy đăng ký kết hôn bản chính
  • CMND và Hộ khẩu photo chứng thực
  • Giấy khai sinh của con(nếu có)

Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết trong thời hạn theo luật định là không quá 6 tháng, tuy nhiên trong thực tế có thể lâu hơn rất nhiều.

Trên đây là những quy định của pháp luật để giải quyết một vụ án ly hôn thuận tình giữa người Việt Nam và người nước ngoài có đăng ký kết hôn tại Việt Nam và một người đang sống tại nước ngoài. Thời gian thực tế rất lâu và thủ tục phức tạp.

Nguyên tắc phân chia tài sản chung vợ, chồng sau khi ly hôn ?

Nguyên tắc phân chia tài sản chung vợ
Câu hỏi tư vấn: Hôm nay Tôi đã ra tòa, cả 2 đồng ý ly hôn nhưng còn liên quan đến tài sản chưa thỏa thuận được, tại tòa thảm phán nói là tách riêng tranh chấp tài sản, tạm thời giải quyết ly hôn trước, tôi cũng đã đồng ý ký vào biên bản ly hôn, phần tài sản ghi không nhờ tòa giải quyết. Và chờ 7 ngày nếu không có kháng lại thì tòa ký quyết định cho ly hôn.
Vậy nhờ luật sư tư vấn về vấn đề tài sản khi chưa thỏa thuận được khi đã ký ly hôn xong thì có rủi ro gì không? Vì chúng tôi có căn hộ chung cư, chưa có sổ đỏ, mới có hợp đồng mua bán với chủ đầu tư và có vay ngân hàng 400 triệu, cả 2 vợ chồng đều ký vay. Nếu vợ tôi tự ý làm sổ(khi đã ly hôn  xong) nếu như lách luật thì tôi có rủi ro gì không? (vì trước khi ly hôn vợ tôi không thỏa thuận được và bảo ra tòa phân chia). Trân thành cảm ơn!
Nguyên tắc phân chia tài sản chung vợ
Nguyên tắc phân chia tài sản chung vợ
Trả lời tư vấn:
Do pháp luật không có quy định bắt buộc phải đồng thời giải quyết chia tài sản chung của vợ, chồng với việc giải quyết ly hôn mà có thể tách ra giải quyết thành vụ riêng biệt. Theo đó, trong trường hợp của bạn nếu chưa thỏa thuận được với nhau về chia tài sản chung thời kỳ hôn nhân (do còn hợp đồng mua bán chung cư chưa có sổ đỏ; hợp đồng vay ngân hàng 400 triệu) thì có thể giải quyết ly hôn trước; còn tài sản chưa thỏa thuận phân chia được thì vẫn coi đó là tài sản chung, nợ chung của vợ, chồng chưa chia (tức việc ly hôn không ảnh hưởng tới việc phân chia tài sản chung). Thời điểm đã có bản án ly hôn của Tòa mà hai vợ, chồng vẫn không thỏa thuận hoặc phát sinh tranh chấp không giải quyết được thì khi đó có thể khởi kiện ra Tòa để yêu cầu chia tài sản chung vợ, chồng sau ly hôn theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Cụ thể:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
– Liên quan tới việc sau khi ly hôn mà chưa giải quyết việc phân chia tài sản, vợ bạn đã tự ý làm giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với căn hộ chung cư trong thời kỳ hai vợ, chồng sống chung đã mua nhưng chưa ra sổ đỏ là trái với quy định pháp luật (nếu là tài sản chung nên cả hai cùng đúng tên trừ trường hợp có thỏa thuận khác). Theo đó, khi phát hiện ra vợ bạn đã sang tên thì bạn chỉ cần chứng minh được căn hộ chung cư được hai, vợ chồng trong thời kỳ kết hôn (thông qua hợp đồng mua bán, hợp đồng tín dụng đối với ngân hàng), do công sức đóng góp của hai bên thì dù vợ bạn có đứng tên một mình trên giấy chứng nhận thì quyền lợi của bạn vẫn không bị ảnh hưởng – vẫn xác định tài sản chung chưa chia và bạn có quyền khởi kiện ra Tòa yêu cầu chia tài sản chung đó. Hoặc để đảm bảo thì trước khi vợ bạn làm thủ tục sang tên thì bạn có thể làm đơn đề nghị gửi Phòng đăng ký đất đai để dừng giao dịch liên quan tới việc cấp giấy chứng nhận, chuyển nhượng… cho vợ bạn vì đang còn trong quá trình tranh chấp.

 

Thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất ?

Luật sư tư vấn:

Hôn nhân là một vấn đề quan trọng, đó là sự tự nguyện đến với nhau của các bên và việc đăng ký kết hôn là một nội dung cũng rất quan trọng trong một cuộc hôn nhân. Nêu hai bên đến với nhau bằng tình yêu thì đăng ký kết hôn sẽ là bằng chứng cho tình yêu đó được nhà nước chứng nhận. Vì vậy để có một cuộc hôn nhân hạnh phúc, để các bên có trách nhiệm với nhau hơn thì khi kết hôn thì phải đi đăng ký.

Thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất 2020
Về thủ tục đăng ký kết hôn sẽ bao gồm những nội dung cơ bản sau:
 
1. Hồ sơ, thủ tục đăng ký kết hôn
Khi đi đăng ký kết hôn thì các cặp đôi cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
– Bản sao sổ hộ khẩu;
– Bản sao Chứng minh nhân dân;
– Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của phường xã, thị trấn thường trú;
Nếu như một trong hai bên đã kết hôn một lần rồi thì phải có giấy chứng nhận của tòa án là đã ly hôn. Kèm theo đó là giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của địa phương.
Về thủ tục đăng ký kết hôn thì được quy định như sau:
Thứ nhất, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.
Sau khi hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
Thứ hai, đối với thủ tục kết hôn đối với những người có địa chỉ thường trú trên hộ khẩu ở tỉnh, thành phố khác nhưng có mong muốn đăng ký kết hôn tại tỉnh khác thì hoàn toàn có thể thực hiện. Căn cứ Điều 17 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định địa điểm đăng ký như sau:
“Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn”.
Nơi cư trú ở đây được xác định là địa chỉ tạm trú hoặc thường trú. Vì vậy, để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại tỉnh đó thì một trong hai bạn phải có tạm trú ở tỉnh đó.
Thứ ba, trường hợp đăng ký kết hôn khác tỉnh (ngoài tỉnh). Trường hơp này các bên có thể đăng ký kết hôn khác tỉnh tại quê của chồng/vợ nhưng cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp. Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch:
“Khi một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó”.
2. Về điều kiện để đăng ký kết hôn:
Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì điều kiện để đăng ký kết hôn được quy định như sau: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên được xem là đủ tuổi kết hôn; Kết hôn tự nguyện và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo luật định gồm: Không được kết hôn với người đang có vợ, có chồng; Người mất năng lực hành vi dân sự (tâm thần); Kết hôn giữa người có cùng dòng máu trực hệ, có họ hàng trong phạm vi ba đời; Đăng ký kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi…
3. Một số vấn đề liên quan đến việc kết hôn:
Thứ nhất, về thời gian có giấy chứng nhận kết hôn: Trong vòng 5-10 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Khi hoàn thành thủ tục, Ủy ban phường (xã) sẽ cấp 2 bản đăng ký kết hôn, mỗi cô dâu và chú rể giữ một bản.
Thứ hai, đối với hôn nhân đồng giới – Luật hôn nhân và gia đình 2014 bỏ quy định “cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính” nhưng vẫn “không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.
Như vậy, khi quyết định tiến tới hôn nhân, bên cạnh đám cưới, việc tiến hành những thủ tục đăng ký kết hôn là điều cần thực hiện để vừa bảo đảm chấp hành theo đúng pháp luật vừa có cơ sở quan trọng cho việc vợ chồng kết thành một gia đình.

 

Tư vấn về giành quyền nuôi con sau khi ly hôn

Kính gửi anh/chị! Tôi tên là T, sinh năm 1987, quê quán HN. Đầu năm 2012 tôi kết hôn với vợ tôi là H, sinh năm 1986, quê quán TN. Chúng tôi có 1 con gái chung tên là GT, sinh ngày 20/09/2012. Tháng 10/2016, do mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn, chúng tôi đã Ly Hôn (Thuận tình). Thời điểm bấy giờ, do không muốn để ảnh hưởng nhiều đến con gái, nên tôi đã để thuận theo tình cảm mà đồng ý để con gái cho mẹ của cháu nuôi dưỡng.
Tuy nhiên, khi cháu 5 tuổi, do mong muốn của con là được về ở với bố, nên trên thực tế cháu ở với tôi từ thời điểm đó đến nay. Lúc đó, do không muốn để ảnh hưởng gì đến tâm lý của con gái, nên tôi và vợ cũ chỉ thỏa thuận miệng với nhau về việc nuôi con, chứ không làm bất cứ giấy tờ ủy quyền nào cả. Thời gian gần đây, vợ cũ tôi nhiều lần gây khó dễ, ảnh hưởng đến cuộc sống của 2 bố con, cụ thể là đòi con về để nuôi, vì trên giấy tờ khi Ly hôn là con theo mẹ. Vì vậy, điều tôi đang dự tính ở đây là kiện vợ cũ tôi để chính thức Giành lại quyền nuôi con cả về mặt thực tế cũng như trên Pháp Lý, vậy tôi phải làm những gì ? Tôi có tìm hiểu và được biết có thể giành lại quyền nuôi con dựa trên những điều kiện sau: 1.Khi con được trên 7 tuổi thì cháu được quyền tự chọn người được nuôi. 2. Về mặt nơi ở, tôi đang ở cùng Ông bà, nhà cửa đầy đủ, nơi ở ổn định, trong khi vợ cũ của tôi từ ngày Ly Hôn thì ra ngoài ở trọ nhưng không ổn định nơi ở, chuyển nhiều chỗ. 3. Về kinh tế, tôi có công việc đầy đủ, thu nhập ổn định. Trong khi vợ cũ tôi kinh doanh tự do, chưa kể phải lo nơi ở không ổn định. Thời điểm Ly hôn, vợ cũ tôi ko cắt hộ khẩu, nên hiện tại cô ấy và cả con gái tôi vẫn theo hộ khẩu của tôi. Vậy tôi có thể giải quyết ở địa phương theo hộ khẩu của tôi không? Và biết chắc rằng cô ấy cũng không có Sổ Tạm Trú ở đâu cả. Kính mong anh/chị giúp đỡ. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới luatsugiadinh24h. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
“1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.”
Căn cứ vào quy định trên, trong trường hợp có yêu cầu của người mẹ thì Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con khi có căn cứ sau:
+) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
+) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
Như vậy, vợ và chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó. Trường hợp, người vợ không đồng ý thay đổi người trực tiếp nuôi con thì bạn cần phải chứng minh người vợ không đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, môi trường giáo dục không tốt, ảnh hưởng đến sự phát triển về tâm sinh lý của con. Ở đây, bạn có thể chứng minh bằng việc: người vợ có chỗ ở không ổn định; về thu nhập của vợ; về môi trường sống không tốt… Đồng thời, người vợ phải cung cấp những bằng chứng để chứng minh căn cứ mình đưa ra. Trường hợp con trên 7 tuổi thì khi giải quyết việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, Tòa án cũng sẽ xem xét đến nguyện vọng của con.
Tòa án sẽ tiến hành xem xét những căn cứ bạn đưa ra và nguyện vọng của con trong trường hợp con trên 7 tuổi. Nếu những căn cứ đó là hợp lý và có cơ sở thì có thể Tòa án sẽ ra quyết định về thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Về hồ sơ thay đổi người trực tiếp nuôi con bao gồm:
– Đơn khởi kiện (theo mẫu);
– Bản án/Quyết định ly hôn;
– Sổ hộ khẩu, CMND của hai bên vợ chồng (bản sao chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);
– Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trên, bạn có thể nộp ở tòa án nơi vợ bạn cư trú. Trong trường hợp này, nếu không xác định được nơi tạm trú, bạn có thể nộp hồ sơ khởi kiện tại tòa án mà hai vợ chồng bạn đăng kí thường trú.

 

Chồng không đồng ý, vợ có tách hộ khẩu sau khi ly hôn được không ?

Thủ tục ly hôn đơn phương

Chào luật sư! E muốn Xin tư vấn về thủ tục tách hộ khẩu sau ly hôn như sau: Em và chồng đã ly hôn được gần 2 năm nay. Hiện tại em muốn tách khẩu riêng cho em và con ( đất đó là do 2 vợ chồng mua sau khi đã kết hôn ). Tòa án xử chia đôi mảnh đất đó nhưng chồng em không ký văn bản đồng ý tách khẩu. Nay nhờ luật sư tư vấn giúp em phải làm thế nào để tách hộ khẩu. Mong sớm nhận được tư vấn của luật sư.



Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
  
Thứ nhất, về các trường hợp được tách khẩu.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 27 Luật cư trú 2006, những trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm;
– Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
–  Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
Chúng tôi không rõ chị nhập hộ khẩu vào nhà chồng hay vợ chồng chị đã có hộ khẩu riêng, nhưng dù thuộc trường hợp nào thì chị cũng thuộc trường hợp được tách khẩu theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, về thủ tục tách khẩu.
 1. Hồ sơ tách sổ hộ khẩu:
– Sổ hộ khẩu;
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
– Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật cư trú.
2. Nơi nộp hồ sơ tách sổ hộ khẩu:
– Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.
– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Lệ phí:
Miễn thu lệ phí khi tách sổ hộ khẩu.
Thứ ba, trường hợp tách khẩu khi chủ hộ không đồng ý.
Điều 23 Luật Cư trú cũng quy định: “Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.”
Trường hợp của chị, sau khi thay đổi chỗ ở hợp pháp “do ly hôn” nên khi chuyển đến nơi ở mới, chị phải làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.
Chị cần xét xem chị nhập hộ khẩu vào nhà chồng hay vào hộ khẩu riêng của chồng? ai là chủ hộ? nếu chủ hộ là bố hoặc mẹ chồng thì chỉ cần được sự đồng ý bằng văn bản của bố hoặc mẹ chồng. Nếu chủ hộ là chồng thì cần phải có sự đồng ý của chồng bạn bằng văn bản.
Nếu chủ hộ không đồng ý, chị có thể làm đơn đề nghị đến cơ quan công an cấp quận, huyện nơi cư trú của chồng để trình bày về vấn đề trên và đề nghị cơ quan có thẩm quyền can thiệp để chồng chị đồng ý cho chị tách khẩu.

Căn cứ vào khoản 2 Điều 29 Luật cư trú:
“Trường hợp có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc quyết định đ­ược phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.”
Nếu chồng chị không thực hiện nghĩa vụ của mình thì có thể bị xử phạt hành chính từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi “Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;” (Điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình).

Câu hỏi thứ 2 – Hỗ trợ dịch vụ pháp lý về thủ tục đăng ký nhập hộ khẩu cho con?
Chào bạn, Mình tìm thông tin trên internet thấy các bạn có tư vấn trường hợp làm đăng kí hộ khẩu cho con sinh ra ở nước ngoài.  Mình có 1 bé trai 19 tháng tuổi , sinh ra ở nước ngoài, có giấy khai sinh và hộ chiếu VN. Hiện giờ mình đã về VN nhưng vì mình bận đi làm nên không có thời gian đi đăng kí hộ khẩu cho con vào hộ khẩu của mình ở Khương Mai, Thanh Xuân. cho mình hỏi các bạn có làm dịch vụ này không và giá cả như thế nào?? Mình định làm qua dịch vụ nếu chi phí hợp lý thay vì phải mất 1 vài buổi đi làm giấy tờ này. Cho mình biết lại nhé. Cảm ơn bạn!
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã quan tâm và tin tưởng tới công ty Luật Minh Gia. Liên quan tới nội dung yêu cầu của bạn thì công ty không nhận dịch vụ làm thủ tục đăng ký nhập hộ khẩu. Tuy nhiên, nếu có vướng mắc trong quá trình thực hiện thì bạn có thể liên hệ trực tiếp tới bộ phận tư vấn của công ty để được hỗ trợ tư vấn về trình tự, thủ tục đăng ký nhập khẩu cho con về ở với mẹ.

Thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất theo quy định 2020

Thủ tục ly hôn đơn phương
1. Thủ tục ly hôn đơn phương:
Thủ tục ly hôn đơn phương tại Hà Nội
 
Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”
Do đó, nếu một trong hai bên vợ hoặc chồng không đồng ý ly hôn thì bên còn lại có thể làm đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên. (Hay còn gọi là ly hôn đơn phương).
Hồ sơ giấy tờ ly hôn đơn phương bao gồm:
– Đơn xin ly hôn có xác nhận của UBND cấp xã về hộ khẩu và chữ ký của người yêu cầu ly hôn
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
– Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)
– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực)
– Bản sao hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ, chồng
– Các giấy tờ về tài sản chung của vợ chồng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe …
Thẩm quyền giải quyết việc ly hôn đơn phương thuộc về Tòa án cấp huyện nơi cư trú của người làm đơn ly hôn. Nếu không xác định được nơi cư trú thì thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương thuộc về Tòa án nơi người làm đơn đang sinh sống hoặc nơi người làm đơn có tài sản.
Thời gian giải quyết việc ly hôn đơn phương tối đa là 04 tháng đến 6 tháng.
2. Vấn đề tài sản và quyền nuôi con sau khi ly hôn ?
Theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Như vậy Tòa án tôn trọng việc các bên tự chia tài sản chung khi ly hôn đơn phươn, trong trường hợp không thỏa thuận được mà nếu như có yêu cầu thì Tòa án sẽ giải quyết.
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy quyền và nghĩa vụ đối với con sau khi ly hôn cũng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án căn cứ dựa trên quyền lợi về mọi mặt của con để giao cho một bên trực tiếp nuôi. Trường hợp con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con; con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác.