Ngoại tình là gì? Ngoại tình có vi phạm pháp luật không?

Ngoại tình là gì? Ngoại tình có vi phạm pháp luật không?

Ngoại tình là gì? Hành vi ngoại tình có vi phạm pháp luật không?

I. Ngoại tình là gì?

Mặt ngữ nghĩa của hành vi ngoại tình có thể cắt nghĩa cụm từ “ngoại tình” như sau, “ngoại” có nghĩa là bên ngoài, “tình” có nghĩa là tình yêu, mối quan hệ tình cảm về mặt nam nữ, như vậy có thể hiểu đơn giản “ngoại tình” có nghĩa là có mối quan hệ bên ngoài một tình yêu, một mối quan hệ tình cảm nào đó.

Ngoại tình biểu hiện trên thực tế cũng rất phong phú, đơn giản chỉ là có chút xao động với ai đó khác người yêu/ vợ/chồng của mình, có nhắn tin qua lại thể hiện yêu đương, có hẹn hò và thậm chí tới mức đã có quan hệ tình dục, chung sống với nhau như vợ/chồng.

II. Ngoại tình có vi phạm pháp luật không?

Thực tế trong tình yêu hay là trong hôn nhân ngoại tình xuất hiện đều không là điều tốt đẹp, và nó là nguyên nhân trực tiếp và rõ ràng cho sự rạn nứt, đổ vỡ mối quan hệ tình cảm của những đôi đang yêu nhau hoặc cuộc sống hôn nhân. Song không phải trường hợp ngoại tình nào cũng được pháp luật điều chỉnh. Trong mối quan hệ tình yêu nam nữ đơn thuần, chưa xác lập về mặt pháp lý thì hành vi ngoại tình của một trong hai bên sẽ không được pháp luật điều chỉnh. Còn đối với hành vi ngoại tình trong quan hệ hôn nhân đã được pháp luật thừa nhận và bảo vệ thì hành vi này được điều chỉnh nhằm đảm bảo nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Như tại mục 1 đã trình bày, ngoại tình trên thực tế biểu hiện rất đa dạng về mặt hình thức, song hành vi ngoại tình mà Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ghi nhận đó là hành vi:

“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”.

Điều đó có nghĩa rằng chỉ trong mối quan hệ hôn nhân đã được pháp luật thừa nhận, bảo vệ thì một trong các bên có hành vi ngoại tình như trên mới là hành vi vi phạm pháp luật.

III. Pháp luật xử lý hành vi ngoại tình như thế nào?

Chúng tôi dùng cụm từ “ngoại tình” để diễn tả chung nhất theo cách bạn đọc thường dùng, còn về mặt pháp lý, chỉ hành vi “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ” mới là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi ngoại tình. Cụ thể:

Về xử phạt hành chính:

Người có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chống sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Cụ thể, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

Về trách nhiệm hình sự

Hành vi ngoại tình sẽ bị xử lý hình sự nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể như sau:

Một là, người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Hai là, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Như vậy, không phải hành vi ngoại tình nào cũng là hành vi vi phạm pháp luật và bị xử phạt. Pháp luật Việt Nam chỉ điều chỉnh hành vi ngoại tình vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng mà Luật Hôn nhân và gia đình ghi nhận và bảo vệ.

Làm thế nào khi chưa ly hôn có con riêng với người khác

Làm thế nào khi chưa ly hôn mà có con riêng với người khác

Làm thế nào khi chưa ly hôn có con riêng với người khác

I. Chưa ly hôn mà có con riêng với người khác có vi phạm pháp luật không?

Trong Luật Hôn nhân – gia đình năm 2014 có quy định: Cấm hành vi người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ, chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

Để giải thích cho cụm từ “chung sống như vợ chồng”, Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC về việc hướng dẫn áp dụng các quy định tại Chương XV “các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình” có nêu “Chung sống như vợ chồng” được hiểu là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ và có các minh chứng sau:

– Chung sống một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình;

– Có con chung;

– Được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng;

– Có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó.

Vì thế, hành vi chưa ly hôn mà có con riêng đã vi phạm pháp luật Hôn nhân – gia đình. Cụ thể là thực hiện hành vi bị pháp luật cấm là đang có vợ, có chồng mà chung sống như vợ, như chồng với người khác. Ngoài ra, nếu như có thêm các minh chứng khác theo như khái niệm “chung sống như vợ chồng” nêu trên thì có thể bị xử lý về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.

Trường hợp vi phạm chế độ hôn nhân một vợ – một chồng, người vi phạm có thể bị xử lý như sau:

– Xử phạt vi phạm hành chính: Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định đối với hành vi chung sống như vợ chồng với người khác khi đang có vợ hoặc đang có chồng sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

– Chịu trách nhiệm hình sự: Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng tại Điều 182, cụ thể người có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sẽ bị:

+ Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau: Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

+ Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu: Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ, chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Như vậy, việc chưa ly hôn mà có con với người khác nhưng chưa được coi hoàn toàn là chung sống như vợ chồng với người khác thì cũng rất khó để có thể xác định được mức xử phạt đối với hành vi đó. Chỉ khi có đầy đủ các minh chứng theo quy định của pháp luật về việc người vi phạm đang chung sống như vợ chồng với người khác thì căn cứ vào mức độ của hành vi mà đưa ra hình thức xử phạt tương đương.

II. Chưa ly hôn mà có con riêng với người khác thì xác định quan hệ cha, mẹ, con như nào?

Việc xác định cha, mẹ, con đã được Luật Hôn nhân – Gia đình năm 2014 quy định tại Điều 88 như sau:

– Con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

– Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân (vợ chồng đã ly hôn và Tòa án đã công nhận bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực) được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

– Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con chung thì phải có chứng cứ cụ thể và phải được Tòa án xác định.

Như vậy, khi chưa ly hôn mà có con với người khác sẽ có hai trường hợp để xác định cha, mẹ, con như sau:

1. Người vợ chưa ly hôn mà có con riêng với người khác

Đối với trường hợp này, mặc dù người chồng không phải là cha ruột của đứa trẻ nhưng đứa trẻ vẫn được xem là con chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân do hai người chưa ly hôn.

– Nếu người chồng không muốn thừa nhận đứa trẻ này là con chung thì người chồng phải có bằng chứng nộp lên Tòa án và được Tòa án xác định.

– Người vợ cũng có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố người chồng không phải là cha của đứa trẻ trước khi làm thủ tục khai sinh cho con. Khi đó, sau khi có bản án của Tòa án xác định người chồng không phải là cha của đứa trẻ thì phần khai thông tin cha trong Giấy khai sinh của đứa trẻ sẽ không phải là người chồng.

2. Người chồng chưa ly hôn mà có con riêng với người khác

Đối với trường hợp người chồng chưa ly hôn mà có con riêng với người khác không phải người vợ hợp pháp trên giấy tờ thì để nhận con, người cha phải làm thủ tục xác định cha, mẹ, con và đăng ký với cơ quan chức năng. Việc làm thủ tục xác định cha, mẹ, con không cần có sự đồng ý của người vợ bởi đây là quyền nhận con đã được pháp luật bảo vệ.

Thủ tục đăng ký nhận cha, con: Trong trường hợp này có được Luật Hộ tịch năm 2014 quy định và hướng dẫn cụ thể:

– Cơ quan có thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con là Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con. Tức là, đối với trường hợp trên, người chồng có thể đến Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn nơi mình đang cư trú hoặc nơi đứa  trẻ kia đang cư trú để thực hiện đăng ký nhận cha, con.

– Thủ tục đăng ký nhận cha, con:

+ Người chồng trong trường hợp trên phải nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con (bao gồm: văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con; hoặc không có những văn bản xác nhận kia thì phải lập bản cam đoan về mối quan hệ cha, con theo quy định Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP) đến cơ quan đăng ký hộ tịch.

+ Khi đăng ký nhận cha, con thì các bên phải có mặt. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định và nhận thấy việc nhận cha, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn cấp trích lục cho người chồng.

+ Nếu cần phải xác minh thì thời hạn để đăng ký nhận cha, con có thể được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

III. Thủ tục khai sinh cho con với người khác khi chưa ly hôn mà có con riêng

1. Đăng ký khai sinh cho con với người khác khi người vợ là mẹ của đứa trẻ chưa ly hôn

Được khai sinh là quyền cơ bản và chính đáng của mỗi đứa trẻ. Tuy nhiên, đối với trường hợp này, thông tin người cha trên giấy khai sinh sẽ là thông tin của người chồng trên giấy đăng ký kết hôn. Do vậy sẽ có 02 trường hợp xảy ra: người chồng không phải là cha ruột nhưng vẫn coi đứa trẻ là con chung; người chồng không phải là cha ruột và không xác nhận đứa trẻ là con chung.

– Người vợ chưa ly hôn, có con trong thời kỳ hôn nhân và người chồng không phải là cha ruột của đứa trẻ nhưng vẫn coi đứa trẻ ấy là con chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì người chồng hiện tại vẫn có quyền đứng tên thông tin cha đứa bé trong giấy khai sinh.

– Người vợ chưa ly hôn, có con trong thời kỳ hôn nhân nhưng người chồng không xác nhận là con chung. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa người vợ chưa ly hôn và người cha ruột của đứa trẻ chỉ có mối quan hệ tình cảm bên ngoài, chưa được pháp luật công nhận. Do đó, việc khai sinh cho đứa trẻ sẽ do mẹ đứa trẻ đi đăng ký khai sinh. Thủ tục đăng ký khai sinh sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch: Trường hợp chưa xác định được cha thì đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và giấy khai sinh của trẻ để trống. Lúc này, đứa trẻ sẽ được khai sinh theo họ mẹ và để trống phần thông tin cha ruột. Thủ tục để người cha ruột của đứa trẻ đứng tên phần khai thông tin cha trên giấy khai sinh như sau:

+ Người cha về mặt pháp lý là người chồng có đăng ký kết hôn sẽ đến Tòa án nhân dân là thủ tục từ chối nhận con.

+ Người cha có huyết thống của đứa trẻ ra Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn làm thủ tục nhận cha, con

+ Đăng ký khai sinh cho trẻ như những trường hợp bình thường.

2. Đăng ký khai sinh cho con với người khác khi người chồng là cha ruột của đứa trẻ chưa ly hôn

Trong trường hợp này, người chồng là người cha có huyết thống với đứa trẻ có thể lên Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn nơi cư trú để làm thủ tục nhận cha, con. Sau khi làm thủ tục xác nhận cha, con thì có thể tiến hành thủ tục khai sinh thông thường cho đứa trẻ.

3. Thủ tục đăng ký khai sinh cho con

Thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con sẽ được Luật hộ tịch năm 2014 quy định tại Điều 16 như sau:

– Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định và nhận thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh được quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

– Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

Thay đổi tên trong giấy khai sinh cho con?

Đổi tên trong giấy khai sinh

Thay đổi tên trong giấy khai sinh cho con?

I. Căn cứ pháp lý

Luật hộ tịch 2014

Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật hộ tịch

II. Nội dung tư vấn

1. Trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh

 – Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.

– Thời gian khai sinh: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

– Hồ sơ khai sinh:

+ Tờ khai theo mẫu

+ Giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

+ Nếu cha mẹ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn

+ Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật

– Khai sinh khi cha, hoặc mẹ hoặc cả hai là người nước ngoài

Ngoài các giấy tờ trên.

+ Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.

+ Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.

Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

2. Nội dung khai sinh

– Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;

– Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

– Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh.

– Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh

– Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.

– Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch.

3. Đăng ký nhận cha, mẹ con

Hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:

– Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha – con hoặc quan hệ mẹ – con;

– Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân

Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, cùng người có yêu cầu ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch.

4. Thay đổi, cải chính hộ tịch 

– Thay đổi tên trong giấy khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ sau:

+ Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

+ Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

+ Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

+ Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;

+ Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

+ Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;

+ Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

– Việc thay đổi tên trong giấy khai sinh cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.

– Cơ quan có thẩm quyền: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

Hồ sơ:

+ Tờ khai theo mẫu quy định

+ Giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

5. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai từ

– Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

– Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

– Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

III. Thủ tục đăng ký lại khai sinh

1. Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh:

– Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh).

– Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.

– Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ trên, thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở  để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:

+ Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;

+ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;

+ Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;

+ Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;

+ Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.

– Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh cam đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký lại khai sinh thì việc đăng ký lại khai sinh không có giá trị pháp lý.

– Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại việc sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị

2. Cơ quan thực hiện

– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn

– Nếu việc đăng ký lại khai sinh, thay đổi tên được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

3. Hồ sơ

– Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

– Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

– Trường hợp người yêu cầu thay đổi tên khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung thay đổi tên khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

4. Thời hạn

– 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh.

Vợ có được cấm chồng gặp con sau ly hôn không?

Vợ có được cấm chồng gặp con sau ly hôn không?

Vợ có được cấm chồng gặp con sau ly hôn không?

I. Quyền nuôi con sau ly hôn được giải quyết như thế nào?

Trích quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. 

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Nguyên tắc ưu tiên là sự thỏa thuận giữa vợ chồng về việc nuôi con nếu không thỏa thuận được có thể nhờ tòa án giải quyết. Trong trường hợp Tòa án giải quyết, nếu vợ/chồng chứng minh được mình có đủ khả năng cả về kinh tế, điều kiện chỗ ăn ở, điều kiện chăm sóc con cái, đảm bảo con luôn được chăm sóc tốt hơn đối phương thì có thể sẽ có được quyền nuôi con.

Trường hợp con từ 7 tuổi trở lên Tòa sẽ cân nhắc cả nguyện vọng muốn chung sống với ai của con. Con dưới 36 tháng tuổi nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác hoặc người mẹ không từ chối nuôi con thì con sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng.

II. Vợ có được cấm chồng gặp con sau ly hôn không?

Theo Điều 94 Luật Hôn nhân gia đình 2014 về quyền thăm nom con sau khi ly hôn:

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con; không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Bên cạnh đó, Luật này cũng quy định rõ: sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con, đặc biệt là con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự, tàn tật,… Chúng ta có thể hiểu đơn giản, quyền thăm nom con sau khi ly hôn là quyền của cha và mẹ, đây là nghĩa vụ về nhân thân, mang tính bắt buộc của bậc làm cha mẹ và không ai được cản trở quyền này mặc dù vợ chồng đã ly hôn.

Theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình, khi ly hôn, con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để nuôi mình (gọi tắt là con) sẽ được giao cho một trong hai vợ, chồng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Người được trực tiếp giao nuôi con sẽ có trách nhiệm tạo điều kiện tốt nhất cho con để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Còn người không trực tiếp nuôi con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Đặc biệt, khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ:

“1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Theo quy định này, cả hai vợ, chồng đều phải tôn trọng việc nuôi dưỡng con của người được trực tiếp nuôi con và việc chăm sóc con của người không trực tiếp nuôi con. Đồng thời, người nào không trực tiếp nuôi con phải thực hiện cấp dưỡng theo thỏa thuận của hai vợ, chồng.

Đặc biệt, tuyệt đối không được cản trở nuôi thăm non con của người không trực tiếp nuôi con. Đây là quyền và nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con. Do đó, sau khi ly hôn, nếu con được giao cho vợ nuôi dưỡng, chăm nom, giáo dục thì người vợ tuyệt đối không được cấm chồng cũ thăm con.

III. Mức phạt hành chính hành vi cản trở quyền thăm nom con?

Việc thăm con sau khi ly hôn là quyền và nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con. Đồng thời, người được giao nuôi con cũng không được ngăn cấm, cản trở việc thăm con của người không trực tiếp nuôi con.

Theo Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, việc ngăn cấm không cho chồng cũ, vợ cũ thăm con sau khi ly hôn là một trong các hành vi bạo lực gia đình. Do đây là hành vi bị cấm nên nếu người nào vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP. Cụ thể, sẽ phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 – 300.000 đồng với người có hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa cha, mẹ và con trừ trường hợp bị hạn chế theo quyết định của Tòa án.

Như vậy, theo quy định này, nếu vợ cấm chồng gặp con sau khi hai vợ chồng ly hôn thì có thể bị phạt tiền đến 300.000 đồng.

IV. Sau khi ly hôn, trường hợp nào được cấm chồng gặp con?

Khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:

“Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

Theo quy định này, nếu cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn nhưng lợi dụng việc thăm con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì có thể bị hạn chế quyền thăm con của người đó.

Cũng theo quy định này, Tòa án chỉ ra quyết định, bản án hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con nếu có yêu cầu của người đang trực tiếp nuôi con. Như vậy, chỉ có 02 trường hợp, vợ cũ được yêu cầu Tòa án hạn chế chồng cũ gặp con gồm:

– Lợi dụng việc thăm con để cản trở việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người còn lại.

– Lợi dụng việc thăm con để gây ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện quyền trông nom, chăm sóc, giáo dục con của người được giao trực tiếp nuôi con.

Bản cam kết giữa vợ chồng có hiệu lực khi ra Tòa không?

Đổi tên trong giấy khai sinh

Bản cam kết giữa vợ chồng có hiệu lực khi ra Tòa án không?

I. Bản cam kết giữa vợ chồng có hiệu lực khi ra Tòa không?

Căn cứ theo điều 116 Bộ Luật dân sự 2015

“Điều 116: Giao dịch dân sự

Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Theo như quy định trên thì bản cam kết giữa vợ chồng là một giao dịch dân sự, cụ thể, đó là hành vi pháp lý đơn phương vì nó thể hiện ý chí tự ràng buộc với bản cam kết giữa vợ chồng của người viết cam kết. Do đó, người có quyền có quyền yêu cầu người cam kết thực hiện nghĩa vụ dân sự phát sinh. Nếu phát sinh thiệt hại cho phía người có quyền do người cam kết không thực hiện nghĩa vụ dân sự đã cam kết thì người cam kết phải bồi thường.

Trước hết phải nói rằng pháp luật hiện hành không có quy định người nào ngoại tình là không được dành quyền nuôi con, hay có lỗi dẫn đến ly hôn là không được chia tài sản… Cho nên việc lập văn bản thỏa thuận như thế là không phù hợp với quy định của pháp luật, nên sẽ không được công chứng hoặc chứng thực và đương nhiên không có giá trị pháp lý. Thủ tục ly hôn được tiến hành căn cứ vào quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về tố tụng dân sự theo đó, khi tiến hành ly hôn, các bên sẽ thỏa thuận phân chia về tài sản và việc thỏa thuận phân chia này có thể lập thành văn bản hoặc ghi trong đơn ly hôn ( nếu ly hôn thuận tình ) và bản thỏa thuận trên mới là căn cứ để Tòa án tiến hành phân chia tài sản.

II. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:

– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

– Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

III. Thuận tình ly hôn và ly hôn theo yêu cầu của một bên

Thuận tình ly hôn: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên):

+ Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

+ Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

+ Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Khoản 2 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình:

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

IV. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP:

Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để giải quyết.

– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

“Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

“Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

“Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.

+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

“Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.

– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.

V. Quyền nuôi con sau khi ly hôn

Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình có quy định:

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng được quy định như thế nào?

Quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng được quy định như thế nào?

Con riêng là con không phải do vợ chồng cùng sinh ra, mà là con của chồng với người vợ cũ hoặc là con của vợ với người chồng cũ. Quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng là quy định liên quan đến quan hệ giữa cha mẹ và con được ghi nhận tại Luật hôn nhân và gia đình. Khi hiện tượng ly hôn có xu hướng gia tăng do và người vợ, người chồng cũng có xu hướng tiến tới cuộc sống hôn nhân mới với người khác thì việc xuất hiện mối quan hệ cha dượng – mẹ kế với con riêng cũng ngày càng phổ biến. Luật hôn nhân và gia đình quy định giữa cha dượng, mẹ kế với con riêng cũng phát sinh quyền và nghĩa vụ như giữa cha mẹ ruột với con đẻ.

1. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHA DƯỢNG, MẸ KẾ VÀ CON RIÊNG CÙNG SỐNG CHUNG

Mặc dù không phải con đẻ nhưng nếu người con riêng cùng chung sống với mẹ kế, cha dượng thì hai bên cũng phải có quyền và nghĩa vụ với nhau như giữa những người có cùng huyết thống.

Điều 79 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

“Điều 79. Quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng

1. Cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng sống chung với mình theo quy định tại các điều 69, 71 và 72 của Luật này.

2. Con riêng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha dượng, mẹ kế cùng sống chung với mình theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Luật này.

1.1. Cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng sống chung với mình

Nghĩa vụ và quyền của cha dượng, mẹ kế đối với con riêng

– Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục cho con.

– Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

– Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

– Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

1.2.  Con riêng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha dượng, mẹ kế cùng sống chung với mình

Đồng thời, con riêng cũng có quyền và nghĩa vụ sau đây:

– Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.

– Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.

– Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình.

– Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

– Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.

– Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.

2. QUAN HỆ THỪA KẾ GIỮA CON RIÊNG VÀ BỐ DƯỢNG, MẸ KẾ

Theo đó, để được hưởng quyền thừa kế di sản giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế thì pháp luật quy định họ phải có quan hệ chăm sóc nhau như cha con, mẹ con.

Vậy các trường hợp con riêng được nhận tài sản thừa kế từ bố dượng, mẹ kế là

– Người có di sản để lại di chúc cho con riêng

Bởi quyền để lại tài sản sau khi chết là quyền của người để lại di sản. Do đó, khi để lại di sản thừa kế, người lập di chúc hợp pháp để tài sản của mình cho con riêng thì người con riêng được quyền hưởng thừa kế.

– Khi cha dượng, mẹ kế chung sống với con riêng

Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế.

“Điều 654. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế

Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của bộ luật này”.

Theo đó, con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và được thừa kế thế vị được quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể, trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Nghĩa vụ với con riêng của chồng trong dịp tết trung thu ?

Nghĩa vụ với con riêng của chồng trong dịp tết trung thu ?

Nghĩa vụ với con riêng của chồng trong dịp tết trung thu theo luật hôn nhân và gia đình 2014 tại điều 3 có quy định:

“16. Thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.”

Như vậy, con riêng của chồng chị cũng được coi là một thành viên trong gia đình. Hơn nữa chị và chồng đã có quan hệ hôn nhân hợp pháp, cháu là do chị anh chồng chị trực tiếp nuôi nên anh chị có nghĩa vụ nuôi dưỡng với cháu.

– Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

“Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.”

Việc con riêng của chồng chị có nhận được quà trung thu từ phía cơ quan chị hay không cũng phụ thuộc vào chế độ của cơ quan chị, tuy nhiêm cháu vẫn được xác định là thành viên trong gia đình chị và chồng.

Nộp đơn ly hôn online có được không, thực hiện thế nào?

Nộp đơn ly hôn online có được không, thực hiện thế nào?

Nộp đơn ly hôn online có được không, thực hiện thế nào ?

I. Ly hôn là gì ? Phân biệt ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương 

– Ly hôn là chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiêu lực pháp luật của Tòa án. Như vậy, vợ, chồng đều có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn, thời điểm chấm dứt hôn nhân kể từ khi ngày có bản án, quyết định ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

– Phân biệt ly hôn ly thuận tình và ly hôn đơn phương : 

+ Ly hôn thuận tình là việc vợ chồng cùng nhau yêu cầu ly hôn, cả hai bên tự nguyện ly hôn và thỏa thuận chung với nhau về việc phân chia tài sản, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.( quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014).

+ Ly hôn đơn phương là khi vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn mà Tòa án tiến hành hòa giải không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia định hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,mục đích của hôn nhân không đạt được.( quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014).

II. Nộp đơn ly hôn online có được không?

– Căn cứ vào Khoản 1 Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định về nộp đơn ly hôn bằng các phương thức sau đây:

+ Nộp trực tiếp tiếp Tòa án.

+ Theo đường dịch vụ bưu chính gửi đến Tòa án.

+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án ( nếu có).

– Căn cứ vào khoản 1 Điều 16 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP, người nộp đơn có thể truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án và điền đầy đủ nội dung đơn, ký điện tử và gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.Tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện phải được gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Tòa án nhân dân tối cao thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao danh sách các Tòa án thực hiện giao dịch điện tử tròn tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.Chính vì thế, khi nộp đơn cần phải thực hiện đăng ký gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa, trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được đăng ký, trường hợp đơn hợp lệ Tòa án chấp nhận và thông báo về tài khoản giao dịch để đổi mật khẩu tài khoản giao dịch đã được cấp lần đầu để đảm bảo an toàn, bảo mật. Trường hợp Tòa án không chấp nhận thì sẽ ra thông báo, người nộp đơn liên hệ với Tòa án để được hướng dẫn, hỗ trợ.

– Một số lưu ý khi thực hiện nộp đơn ly hôn online :

+ Nộp đơn ly hôn online chỉ được thực hiện nếu Tòa án có thẩm quyền thực hiện giao dịch điện tử.

+ Tài khoản giao dịch điện tử mà Tòa án cấp sẽ cấp cho người nộp đơn sẽ hết hiệu lực sử dụng sau 6 tháng kể từ ngày ban hành bản án, quyết định xét xử, giải quyết vụ án dân sự.

III. Thẩm quyền giải quyết ly hôn?

– Trường hợp ly hôn không có yếu tố nước ngoài: 

+ Ly hôn thuận tình nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện cư trú của vợ hoặc chồng ( vợ, chồng thỏa thuận lựa chọn Tòa án để thuận tiện nộp hồ sơ, giải quyết ).

+ Ly hôn đơn phương nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bị đơn ( người không đồng ý ly hôn).

– Trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài:

+ Ly hôn thuận tình nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú của vợ hoặc chồng ( vợ, chồng thỏa thuận lựa chọn Tòa án để thuận tiện nộp hồ sơ, giải quyết).

+ Ly hôn đơn phương nộp đơn tại Tòa nhân dân cấp tỉnh của bị đơn ( người không ý ly hôn).

IV. Muốn ly hôn nhưng vợ hoặc chồng mất tích thì phải làm thế nào?

– Căn cứ vào Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Ngoài ra, vợ, chồng mà mắc bệnh tâm thần hoặc mặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình, là nạn nhân của bạo lực gia đình do vợ, chồng gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần thì cha, mẹ người thân thích khác có đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

– Căn cứ vào khoản 2 Điều 56 có quy định trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

– Khi vợ hoặc chồng mất tích để được Tòa án tuyên bố mất tích khi có các điều kiện sau:

+ Vợ hoặc chồng biệt tích từ 2 năm trở lên.

+ Đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết.

+ Khi có yêu cầu của vợ hoặc chồng yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ai được quyền khởi kiện ly hôn? Thủ tục ly hôn?

Ai được quyền khởi kiện ly hôn? Thủ tục ly hôn?

Ai được quyền khởi kiện ly hôn?

I. Ai được quyền khởi kiện ly hôn?

Pháp luật có quy định về quyền khởi kiện ly hôn theo khoản 1 điều 51 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

II. Thủ tục kết hôn sau khi đã ly hôn thực hiện ở đâu?

Theo điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Như vậy, để có thể kết hôn cần phải tuân thủ theo điều kiện kết hôn của pháp luật hôn nhân và gia đình như trên và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn như sau:

Thứ nhất, kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

Thứ hai, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

Thứ ba, người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

Thứ tư, kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

III. Chồng có quyển khởi kiện ly hôn để được nuôi cả hai con?

Và Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn quy định chi tiết tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau :

” 1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

IV. Vợ mới có thai thì chồng có quyền khởi kiện ly hôn không?

Về quyền khởi kiện ly hôn:

Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 20144 quy định về quyền khởi kiện ly hôn như sau:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”.

Điều 56 Luật hôn nhân gia đình quy định trường hợp đơn phương ly hôn như sau:

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”.

Tuy nhiên, Tòa án chỉ chấp nhận đơn ly hôn đơn phương của bạn nếu có các căn cứ sau theo mục 8, Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật hôn nhân gia đình, cụ thể :

“8. Căn cứ cho ly hôn (Điều 89)

a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.

a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.”.

Về quyền nuôi con sau ly hôn:

Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Về vấn đề chia tài sản:

Việc chia tài sản sẽ áp dụng theo nguyên tắc tại các điều 59, 60, 61, 62, 63, 64 Luật hôn nhân gia đình. Nguyên tắc chung theo điều 59 Luật này cụ thể là:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Quy định về việc hưởng chế độ thai sản

Quy định về việc hưởng chế độ thai sản

Quy định về việc hưởng chế độ thai sản theo pháp luật.

I. Đối tượng được hưởng chế độ thai sản theo quy định

Đối tượng được áp dụng chế độ thai sản theo Điều 30 luật bảo hiểm xã hội 2014 là người lao động bao gồm:

– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thười hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thhạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

– Cán bộ, công chức, viên chức;

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

II. Điều kiện để hưởng chế độ thai sản theo quy định

Theo khoản 1  điều 31 luật bảo hiểm xã hội thì điều kiện hương thai trong các trường hơp sau:

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Theo khoản 2 điều 31 luật bảo hiểm xã hội 2014 thì:

– Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Ví dụ, chị A sinh con vào tháng 01 năm 2022 thì tính từ thời điểm tháng 01 năm 2021 đến tháng 01 năm 2022 chị A phải đóng bảo hiểm xã hội ít nhất là 06 tháng (chẳng hạn từ tháng 01 năm 2021 đến tháng 07 năm 2021 hoặc từ tháng 04 năm 2021 đến tháng 10 năm 2021) thì mới đáp ứng được điều kiện là đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.

Theo khoản 3 điều 31 luật bảo hiểm xã hội 2014 thi:

– Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà phải nghỉ việc khi mang thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con. Ví dụ chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 02 năm 2020 đến tháng 12 năm 2021, chị đang mang thai và dự sinh vào tháng 07 năm 2022 nhưng tháng 12 năm 2021 chị phải nghỉ làm để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ. Như vậy, trong vòng 12 tháng trước khi sinh là từ tháng 07/2021 đến tháng 07/2022 thì chị A đã tham gia bảo hiểm xã hội được 05 tháng trên tổng số 22 tháng chị đã đóng BHXH là đủ điều kiện được hưởng.

– Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản như hai mục trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng các chế độ về thời gian hưởng chế độ sinh con, thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản như luật định.

III. Thời gian được hưởng chế độ thai sản khi sinh con, khi nhận nuôi con nuôi:

Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

Được 05 ngày làm việc;07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 luật bảo hiểm xã hội 2014; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật 34 luật bảo hiểm xã ội 2014 mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều luật bảo hiểm xã hội 2014 thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 luật bảo hiểm xã hội 2014.

Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 34 luât bảo hiểm xã hội tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

IV. Mức tiền được hưởng chế độ thai sản, trợ cấp một lần khi sinh con, nhận nuôi con nuôi

Theo điều 39 luật bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ:

Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.

Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con (Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng).

V. Hồ sơ cần nộp, thời gian nộp, thời hạn giải quyết hồ sơ cho chế độ thai sản:

1. Hồ sơ cần nộp:

– Trường hợp lao động nữ sinh con: Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con; Bản sao giáy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp mẹ chết sau khi sinh; Giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con; Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh; Giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai.

– Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; thực hiện biện pháp tránh trai: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đối với trường hợp điều trị ngoại trú; Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

– Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

– Trường hợp lao động nam hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con; Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì bổ sung thêm giấy tờ của cơ sở khám chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi, nếu không thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

– Trường hợp lao động nam hoặc chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con; Trường hợp con chết sau sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản sao giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

2. Thời gian nộp, thời hạn giải quyết hồ sơ:

– Thời gian nộp hồ sơ không quá 55 ngày kể từ ngày người lao động đi làm lại.

– Thời hạn giải quyết hồ sơ là 10 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH nhận được hồ sơ hợp lệ.