Dịch Vụ Ly Hôn Thuận Tình, Đơn phương tại Hà Nội

Một số khó khăn thường gặp khi thực hiện thủ tục ly hôn:

  • Một bên vợ hoặc chồng không hợp tác, cố tình không cung cấp các hồ sơ giấy tờ ly hôn;
  • Thủ tục ly hôn kéo dài phức tạp, đi lại nhiều lần do không am hiểu thủ tục tố tụng tại Tòa án;
  • Không biết được nơi cư trú thực tế của bị đơn dẫn đến hồ sơ bị Tòa án trả lại;
  • Hộ khẩu và nơi cư trú của bị đơn không cùng một nơi dẫn tới việc khó thụ lý hồ sơ;
  • Mất hồ sơ giấy tờ hoặc thông tin trên giấy tờ không khớp với nhau;
  • Các bên đều thuận tình nhưng một bên ở xa hoặc ở nước ngoài, ở trong tù;
  • Ly hôn có tranh chấp về tài sản và con cái;

Dịch Vụ Ly Hôn của Chúng Tôi:

Chúng tôi cam kết hỗ trợ bạn trong quy trình ly hôn một cách tận tình, tôn trọng và không gây xích mích thêm vào mối quan hệ.





    1. Giá chỉ từ 9 Triệu Đồng:

    Với chỉ 9 triệu đồng, bạn sẽ được hưởng dịch vụ ly hôn chuyên nghiệp và toàn diện từ chúng tôi. –

    2. Thủ Tục Nhanh Gọn:

    Với thủ tục nhanh chóng và đơn giản, bạn chỉ cần chuẩn bị các giấy tờ cơ bản như căn cước công dân, giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh các con, và chúng tôi sẽ lo phần còn lại.

    3. Lên Toà Một Lần Duy Nhất, thời gian do Bạn chủ động. Mất Khoảng 15 phút trên Toà:

    Chúng tôi cam kết mang đến cho bạn hình thức thuận lợi nhất, giúp bạn lên toà một lần duy nhất và hoàn tất thủ tục trong khoảng 15 phút trên Toà.

    Lợi Ích khi chọn Multilaw:

    1. Phục Vụ Chuyên Nghiệp và Uy Tín: Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý ly hôn với tiêu chuẩn chất lượng cao, đảm bảo sự chuyên nghiệp và uy tín.

    2. Thủ Tục Nhanh Gọn: Với quy trình thủ tục rõ ràng và linh hoạt, chúng tôi giúp bạn hoàn thành các bước ly hôn một cách nhanh chóng và hiệu quả.

    3. Chủ Động Về Thời Gian: Chúng tôi tôn trọng thời gian của bạn và linh hoạt trong việc sắp xếp cuộc hẹn và thủ tục, đảm bảo sự thuận tiện và tiết kiệm thời gian cho bạn.

    4. Quyết Định Gửi Về Cho Đương Sự: Multilaw sẽ hoàn tất thủ tục ly hôn và gửi quyết định về cho đương sự, giúp bạn tiết kiệm thời gian và công sức.

    Đã rút đơn xin ly hôn có được nộp lại lần hai hay không?

    Đã rút đơn xin ly hôn có được nộp lại lần hai hay không?

    Đã rút đơn xin ly hôn có được nộp lại lần hai hay không?

    I. Ly hôn là gì?

    Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, ly hôn được định nghĩa là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng thông qua bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ra phán quyết về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án có thể là quyết định hoặc bản án, tùy thuộc vào tình trạng mâu thuẫn, tranh chấp giữa hai bên vợ chồng. Trong trường hợp hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn và đồng ý giải quyết được các vấn đề liên quan đến quan hệ hôn nhân, Tòa án sẽ công nhận phán quyết dưới hình thức quyết định. Tuy nhiên, nếu có mâu thuẫn, tranh chấp, Tòa án sẽ ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn. Đây là định nghĩa về ly hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, làm rõ quy trình chấm dứt quan hệ vợ chồng theo pháp luật.

    II. Đơn xin ly hôn là gì?

    Đơn xin ly hôn là một tài liệu hoặc mẫu đơn chính thức mà một trong hai bên trong một cuộc hôn nhân nộp đến Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền để đệ đơn yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân của họ. Đơn xin ly hôn thường chứa các thông tin như thông tin cá nhân của các bên, lý do xin ly hôn, các vấn đề liên quan đến sự chia tài sản, quyền chăm sóc con cái (nếu có), và các yêu cầu khác liên quan đến việc chấm dứt quan hệ hôn nhân. Đơn xin ly hôn là một phương tiện hợp pháp để đệ đơn yêu cầu Tòa án xem xét và ra phán quyết về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân, và nó là một bước quan trọng trong quá trình ly hôn. Việc lập đơn xin ly hôn cần tuân theo quy định pháp luật của từng quốc gia hoặc khu vực, và đòi hỏi sự tư vấn pháp lý hoặc hỗ trợ từ luật sư để đảm bảo tính hợp lệ và đầy đủ của đơn.

    III. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    Ly hôn được coi là một giải pháp để chấm dứt một mối tình yêu đổ vỡ hoặc kết thúc một mối quan hệ gia đình không còn hạnh phúc. Theo pháp luật, ly hôn là quá trình chấm dứt quan hệ hôn nhân được công nhận hoặc quyết định bởi Tòa án theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc cả hai. Cả vợ lẫn chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Ngoài ra, cha, mẹ hoặc người thân khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp một trong hai bên vợ chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể tự nhận thức và làm chủ hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình gây ra bởi chồng hoặc vợ của họ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Tuy nhiên, chồng không được quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    IV. Ai có quyền yêu cầu rút đơn xin ly hôn?

    Theo Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong quá trình giải quyết đơn ly hôn, các bên liên quan có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu hoặc thỏa thuận với nhau.

    Điều này được quy định rõ tại Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự có thể là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự; là người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự.

    1. Ai có quyền yêu cầu rút đơn xin ly hôn trong trường hợp thuận tình ly hôn

    Thuận tình ly hôn là khi hai vợ chồng đồng ý với nhau về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân và yêu cầu Tòa án công nhận thỏa thuận này. Theo quy định tại Điều 54 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải.

    Nếu hai vợ chồng đồng ý rút đơn yêu cầu ly hôn trong quá trình hòa giải và đoàn tụ, Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết.

    Tuy nhiên, nếu hòa giải không thành công, Thẩm phán sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

    2. Ai có quyền yêu cầu rút đơn xin ly hôn trong trường hợp đơn phương ly hôn

    Theo quy định tại Điều 217 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

    Khi người khởi kiện quyết định rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, Tòa án sẽ tiến hành đình chỉ vụ án dân sự.

    Tại thời điểm này, Tòa án sẽ xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý, trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ đi kèm. Tòa án phải sao chụp, lưu lại để làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại hoặc kiến nghị trong trường hợp có yêu cầu.

    Ngoài ra, trong phiên tòa đang xét xử, nguyên đơn sẽ được hỏi về việc có thay đổi, bổ sung hoặc rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu ly hôn không.

    Nếu việc rút đơn yêu cầu ly hôn được xác nhận là tự nguyện, Hội đồng xét xử sẽ chấp nhận và đình chỉ xét xử.

    Do đó, trong vụ án ly hôn đơn phương, người có quyền rút đơn sẽ là người khởi kiện – tức người đã gửi đơn xin đơn phương ly hôn.

    V. Đã rút đơn ly hôn thì có được nộp lần 2 không?

    Theo quy định tại khoản 3 của Điều 192 trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nguyên tắc là nếu một sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì Tòa án sẽ không được phép tiếp nhận đơn khởi kiện lại.

    Tuy nhiên, đương sự vẫn có quyền nộp lại đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn trong trường hợp Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu trước đó, theo quy định tại Điều 192 khoản 3 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    “3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:

    a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

    b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

    c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;

    d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”

    Do đó, trong trường hợp Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu ly hôn, nguyên đơn vẫn có thể nộp đơn ly hôn lần thứ hai.

    Ngoài ra, nếu Tòa án chưa thụ lý vụ án mà đương sự rút đơn ly hôn, thì dựa vào quyền tự định đoạt của đương sự được nêu tại Điều 5 của Luật Tố tụng dân sự 2015, nguyên đơn vẫn có quyền nộp đơn lần thứ hai.

    Như vậy, Người nộp đơn yêu cầu ly hôn đã hoàn toàn có quyền nộp lại đơn lần hai sau khi đã từng rút đơn trước đó. Điều này có nghĩa là sau khi đã rút đơn ly hôn, một trong hai bên hoặc cả hai bên trong vợ chồng có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo thủ tục ly hôn đơn phương hoặc thủ tục ly thuận tình ly hôn thông thường. Hiện tại, pháp luật chưa quy định về thời hạn cách nhau giữa hai lần nộp đơn ly hôn trong trường hợp này. Tuy nhiên, vấn đề về thời hạn cách nhau giữa hai lần nộp đơn ly hôn chỉ đáng lưu ý trong trường hợp người khởi kiện bị Tòa án bác đơn ly hôn trước đó do không đủ điều kiện để yêu cầu ly hôn. Trong trường hợp này, người này phải đợi ít nhất 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa có hiệu lực pháp luật, sau đó mới có quyền nộp lại đơn ly hôn lần hai theo hướng dẫn tại Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

    VI. Căn cứ pháp lý của bài viết

    • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
    • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
    • Nghị quyết của hội đồng phẩm phán Tòa án nhân dân tối cao số 02/2000/NĐ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình năm 2000.

    Ly hôn là gì? Những điều cần biết về pháp luật khi ly hôn?

    Ly hôn là gì? Những điều cần biết về pháp luật khi ly hôn?

    Ly hôn là gì? Những điều cần biết về pháp luật khi ly hôn?

    I. Ly hôn là gì?

    Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

    Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.

    – Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định.

    – Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.

    Như vậy, Ly hôn dược định nghĩa tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 theo đó ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

    II. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    Theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014, những người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm

    – Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    – Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    – Để bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ và đứa trẻ, pháp luật quy định chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    III. Trường hợp thuận tình ly hôn

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    IV. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    – Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    – Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    – Trong trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    V. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn

    Hậu quả pháp lý của việc ly hôn là kết quả tất yếu sẽ dẫn đến mà vợ chồng phải gánh chịu khi quan hệ hôn nhân chấm dứt. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn như sau:

    1. Hậu quả pháp lý về quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng

    – Khi quyết định, bản án của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực thì quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng chấm dứt.

    – Các quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng sẽ đương nhiên chấm dứt. Đồng thời các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình giữa hai bên sẽ cũng sẽ không còn.

    – Kể từ thời điểm bản án, quyết định của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực pháp luật thì cá nhân đó là người độc thân. Họ hoàn toàn có thể kết hôn với một người khác mà không phải chịu bất kỳ một sự ràng buộc nào từ bên còn lại.

    2. Hậu quả pháp lý về quan hệ giữa cha, mẹ – con

    Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.

    – Theo đó, Cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Việc nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con do hai vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con, nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    – Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Người cha hoặc người mẹ không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con (theo quy định cấp dưỡng).

    3. Hậu quả pháp lý khi chia tài sản vợ chồng khi ly hôn

    Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc giải quyết tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng như sau: Khi ly hôn chia tài sản do các bên thỏa thuận, nếu hai bên không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyên tắc:

    – Về tài sản chung của vợ chồng

    + Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc chia đôi nhưng có xem xét đến Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    + Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật theo giá trị, nếu bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

    – Về tài sản riêng của vợ chồng

    + Tài sản riêng của bên nào thuộc sở hữu bên đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.

    + Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    VI. Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn?

    Nếu là đơn phương ly hôn tức ly hôn theo yêu cầu của một bên thì tòa án có thẩm quyền giải quyết căn cứ vào khoản 1, điều 35 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015, theo đó, tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc tòa án nhân dân cấp huyện nơi nguyên đơn cư trú, làm việc nếu 2 bạn có sự thỏa thuận bằng văn bản. Cụ thể Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định:

    Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

    1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

    Về thẩm quyền theo lãnh thổ: Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:

    Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

    Theo quy định của Điều 40 Bộ luật dân sự 2015, thì:

    Điều 40. Nơi cư trú của cá nhân

    1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.

    2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.

    3. Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.

    Trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 40 BLTTDS như sau:

    Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

    1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

    a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

    Như vậy, Hồ sơ xin ly hôn sẽ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc

    – Nếu là thuận tình ly hôn thì tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp huyện nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

    Là anh em họ có kết hôn được? Điều kiện kết hôn?

    Là anh em họ có kết hôn được? Điều kiện kết hôn?

    Là anh em họ có kết hôn với nhau được không? Điều kiện kết hôn khi có họ hàng?

    I. Là anh em họ có kết hôn với nhau được không?

    1. Quy định về kết hôn trong phạm vi ba đời:

    – Theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình thì pháp luật cấm hành vi sau:

    “Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”

    Mà theo quy định tại Khoản 17, 18 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì “Những người cùng dòng máu về trực hệ”  “Những người có họ trong phạm vi ba đời” được định nghĩa như sau:

    “17. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.

    18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.”

    Đối chiếu với các quy định trên thì nếu không phải là “Những người cùng dòng máu về trực hệ” hoặc “Những người có họ trong phạm vi ba đời” do đó hai người được phép kết hôn khi đủ các điều kiện mà pháp luật đã quy định.

    2. Xử lý kết hôn trái pháp luật như thế nào?

    Căn cứ hủy kết hôn trái pháp luật:

    Trên cơ sở có yêu cầu, tòa án sẽ xem xét hủy việc kết hôn trái pháp luật khi có một trong những căn cứ sau:

    + Nam nữ chưa đủ độ tuổi kết hôn: nam chưa đủ 20 tuổi, nữ chưa đủ 18 tuổi.

    + Nam nữ không tự nguyện kết hôn: việc kết hôn không xuất phát từ ý chí tự nguyện của hai bên.

    + Lừa dối kết hôn: là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.

    + Người đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ.

    + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

    Người có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật:

    Căn cứ điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật bao gồm:

    – Trường hợp việc kết hôn vi phạm nguyên tắc tự nguyện, thì người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn có thể tự mình yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật hoặc họ có thể đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

    – Các cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc vi phạm các điều kiện quy định tại điểm a,c và d khoản 1 điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

    a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

    – Ngoài ra, những cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện ra việc kết hôn trái pháp luật cũng có quyền đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, coq quan quản lý nhà nước về trẻ em, hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

    Việc pháp luật không chỉ trao quyền cho các cá nhân là chủ thể của cuộc hôn nhân mà còn cả những chủ thể khác như các cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, trẻ em,…nhằm mục đích đảm bảo lợi ích của những người kết hôn, lợi ích gia đình và xã hội; quản lý hiệu quả vấn đề nhân khẩu và hôn nhân trong thực tiễn cuộc sống.

    II. Điều kiện kết hôn giữa những người có họ hàng?

    Để xác nhận chính xác có thể kết hôn được hay không thì trước hết  phải đáp ứng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về các trường hợp cấm kết hôn bao gồm những trường hợp cụ thể sau:

    + Kết hôn giả tạo (là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình);

    + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. Trong đó:

    Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định.

    Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.

    Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

    + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

    + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, những người có họ trong phạm vi ba đời.

    Căn cứ theo khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

    “18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.”

    Chính vì vậy, từ đời thứ tư không thuộc điều cấm của luật là kết hôn trong phạm vi ba đời. Hai người vẫn có thể tổ chức kết hôn theo quy định nếu đáp ứng được đầy đủ các điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện đăng ký kết hôn:

    “Điều 8. Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

    Như vậy, muốn đăng ký kết hôn thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

    – Đủ tuổi kết hôn theo quy định. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

    – Việc kết hôn do hai bên nam và nữ tự nguyện quyết định không bị ép buộc, cưỡng ép hay lừa dối.

    – Cả hai bên nam và nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự.

    Trong đó, căn cứ Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về mất năng lực hành vi dân sự:

    Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

    1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

    Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

    2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.”

    Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật, tức là hai bạn phải đến trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn để đăng ký kết hôn theo quy định. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định của pháp luật thì không có giá trị pháp lý.

    Trong trường hợp nếu các thành viên trong gia đình của hai bên ngăn cấm hai bạn kết hôn thì hành vi này có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể:

    Bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 55 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình:

    Điều 55. Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ

    Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    1. Cưỡng ép người khác kết hôn, ly hôn, tảo hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác.

    2. Cản trở người khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác.”

    Truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 181 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

    Điều 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện

    Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.”

    III. Quy định của luật về điều kiện, thủ tục đăng ký kết hôn?

    Căn cứ quy định của các văn bản: Luật hộ tịch 2014; Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật hộ tịch; Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn thi hành một số điều luật hộ tịch và nghị định 123/2015/NĐ-CP và Luật dân sự 2005.

    1. Điều kiện kết hôn:

    – Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    – Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    – Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    – Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như sau:

    + Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    – Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

    2. Thủ tục đăng ký kết hôn:

    – Cơ quan có thẩm quyền

    + Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

    + Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

    + Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

    – Hồ sơ:

    + bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân

    + tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

    + Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch

    + Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn: ngoài hai giấy tờ trên thì phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    + Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.

    – Thời gian

    + Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết.

    + Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

    + Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    + Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.

    + Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

    3. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con khi nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:

    Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân gia đình về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

    Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

    – Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.

    – Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.

    Theo đó cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    IV. Điều kiện kết hôn với người làm trong ngành công an?

    Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình mới năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định:

    “Điều 8. Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    Tài sản chung của vợ chồng là gì? Gồm những tài sản nào?

    Tài sản chung của vợ chồng là gì? Gồm những tài sản nào?

    Tài sản chung của vợ chồng là gì? Gồm những tài sản nào?

    I. Tài sản chung của vợ chồng là gì?

    Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (Luật HN&GĐ 2014) quy định

    “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”

    Như vậy, có thể hiểu:

    Tài sản chung của vợ,chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung; quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    II. Quy định về tài sản chung của vợ chồng theo Luật hôn nhân

    – Tài sản chung của vợ chồng (Điều 33 Luật HN&GĐ 2014)

    “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

    Bên cạnh đó, Điều 9,10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về thu nhập hợp pháp của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân quy định

    “Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

    1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.

    2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

    3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.

    2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.”

    – Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung (Điều 34 Luật HN&GĐ 2014)

    + Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    + Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

    – Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung (Điều 35 Luật HN&GĐ 2014)

    “1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

    2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

    a) Bất động sản;

    b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

    c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”

    – Tài sản chung được đưa vào kinh doanh (Điều 36 Luật HN&GĐ 2014)

    Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.

    – Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng (Điều 37 Luật HN&GĐ 2014)

    “Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

    1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

    2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

    3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

    4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

    5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

    6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

    III. Quy định về phân chia tài sản chung theo Luật HN&GĐ 2014

    1. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    – Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân (Điều 38 Luật HN&GĐ 2014)

    + Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    + Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    + Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    – Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân (Điều 39 Luật HN&GĐ 2014)

    + Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.

    + Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.

    + Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    + Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    – Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân (Điều 40 Luật HN&GĐ 2014)

    + Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

    + Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.

    – Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân (Điều 41 Luật HN&GĐ 2014)

    + Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.

    + Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    + Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    + Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.

    2. Quy định về chia tài sản chung khi vợ chồng ly hôn

    – Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn (Điều 59 Luật HN&GĐ 2014)

    + Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    + Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    + Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    + Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    + Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    + Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

    – Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình (Điều 61 Luật HN&GĐ 2014)

    + Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    + Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    – Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn (Điều 62 Luật HN&GĐ 2014)

    + Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

    + Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

    a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

    b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

    c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

    d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

    + Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

    – Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh (Điều 64 Luật HN&GĐ 2014)

    Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

    Tảo hôn là gì? Nguyên nhân, hậu quả pháp lý khi tảo hôn ?

    Tảo hôn là gì? Nguyên nhân, hậu quả pháp lý khi tảo hôn ?

    Tảo hôn là gì? Nguyên nhân, hậu quả pháp lý khi tảo hôn?

    I. Tảo hôn là gì?

    Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giải thích tảo hôn như sau:

    Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định.

    Như vậy, tảo hôn là hành vi thuộc một trong 03 trường hợp sau:

    – Nam lấy vợ khi chưa đủ 20 tuổi.

    – Nữ lấy chồng khi chưa đủ 18 tuổi.

    – Nam chưa đủ 20 tuổi và nữ chưa đủ 18 tuổi.

    (khoản 8 Điều 3, điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

    II. Nguyên nhân tảo hôn

    + Do những hủ tục lạc hậu của một vài dân tộc ít người, cần thời gian dài để xóa bỏ hoàn toàn phong tục không tốt đẹp này.

    + Ngoài ra, một phần nguyên nhân khách quan dẫn đến việc tảo hôn vẫn diễn ra là do một số quy định của pháp luật hiện hành về xử lý vi phạm hành chính trong các trường hợp liên quan đến việc kết hôn khi chưa đủ tuổi theo quy định ở mức rất thấp, không đủ sức răn đe, ngăn chặn kịp thời.

    + Do trình độ dân trí và hiểu biết pháp luật của một bộ phận người dân tại một số vùng núi, vùng sâu vùng xa còn hạn chế, chưa kịp tiếp thu những thay đổi tiến bộ, phù hợp hơn.

    + Công tác tuyên truyền vận động, phổ biến giáo dục kiến thức pháp luật liên quan đến vấn đề này còn chưa rộng rãi, thường xuyên và chưa sâu sắc.

    + Bên cạnh đó, chính quyền địa phương tại một số nơi có trường hợp tảo hôn thì cũng chưa can thiệp mạnh mẽ, thiếu đi sự kiên quyết, bền bỉ chống lại hành vi sai trái này.

    Và một số nguyên nhân khác v.v …

    III. Hậu quả pháp lý khi tảo hôn

    Vì tảo hôn thuộc một trong các trường hợp bị cấm có quy định rõ ràng tại khoản 2, điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

    Cho nên chủ thể nào cố ý thực hiện hành vi tảo hôn, cưỡng ép việc kết hôn sớm là hoàn toàn trái với quy định của pháp luật và đều cần phải xử lý nghiêm khắc, đúng theo luật định.

    – Khi tảo hôn sẽ có những hậu quả pháp lý sau đây có thể xảy ra, cụ thể là:

    + Bị hủy kết hôn vì trái với quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình

    + Bị xử phạt hành chính do vi phạm quy định trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, mức phạt cụ thể quy định tại điều 58 trong Nghị định 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành.

    Một số hậu quả pháp lý khác v.v …

    1. Mức xử phạt về hành chính khi tảo hôn?

    – Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

    2. Xử lý về hình sự hành vi tảo hôn?

    Người có hành vi tổ chức tảo hôn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tổ chức tảo hôn được quy định tại Điều 183 Bộ luật Hình sự năm 2015 (Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017), cụ thể:

    Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

    IV. Ví dụ về tảo hôn

    A 16 tuổi và B 15 tuổi  Khi 2 bé đang ở độ tuổi lẽ ra phải được đến trường thì cha mẹ của các em lại bắt ép các em phải lập gia đình,  bỏ dở  việc học hành và để lo cho cuộc sống mưu sinh, gánh nặng cơm áo gạo tiền đè nặng trực tiếp lên vai của các em.

    Có thể thấy đây  là hành vi vi phạm pháp luật hôn nhân, kết hôn không mang tính tự nguyện của đôi bên nam – nữ; chưa đủ tuổi kết hôn, tuổi đời còn quá trẻ để có thể tự mình lo cho cuộc sống hàng ngày của chính bản thân mình;

    Bên cạnh đó, hành vi trên còn vi phạm quy định trong Luật trẻ em về quyền được giáo dục, đến trường học tập của chúng. Và vi phạm những chuẩn mực đạo đức xã hội: kết hôn khi còn quá trẻ thì khi sinh con sẽ dễ gây dị dạng bẩm sinh, ảnh hưởng đến việc duy trì nòi giống sau này của toàn dân tộc.

    Mục đích hướng tới của hôn nhân là xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững cũng khó có thể đạt được nếu như tình trạng tảo hôn vẫn còn tiếp diễn.

    V. Ai có quyền hủy kết hôn trái pháp luật

    Người có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật:

    Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.

    Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

    Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

    Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    Hội liên hiệp phụ nữ.

    Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

    Tảo hôn không chỉ vi phạm pháp luật mà còn gây ra hậu quá lớn đối với gia định và xã hội. Theo thủ tục Bộ luật tố tụng dân sự quy định, Tòa án có thẩm quyền xem xét về điều kiện độ tuổi khi kết hôn để xử lý.

    Sau khi hủy kết hôn trái pháp luật từ việc tảo hôn, hậu quả pháp lý như sau:

    Hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

    Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con (Nếu hai bên đã có con với nhau) được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

    Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định về giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

    Làm giấy khai sinh cho con khi vợ chưa đủ tuổi kết hôn?

    Làm giấy khai sinh cho con khi vợ chưa đủ tuổi kết hôn?

    Làm giấy khai sinh cho con khi vợ chưa đủ tuổi kết hôn?

    I. Chưa đủ tuổi kết hôn làm giấy khai sinh cho con thế nào?

    Điều 11 Luật bảo vệ,chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 quy định như sau:

    Điều 11. Quyền được khai sinh và có quốc tịch

    1. Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch.

    Theo quy định trên, dù vợ chưa đủ tuổi kết hôn thì con sinh ra vẫn có quyền được khai sinh và ghi tên cha, mẹ trên giấy khai sinh.

    Tuy nhiên, giữa vợ/chồng chưa tồn tại mối quan hệ hôn nhân hợp pháp nên khi sinh con ra là con ngoài giá thú. Vì vậy, để nhận con và ghi tên cha vào giấy khai sinh bạn cần làm thủ tục nhận con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014:

    Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

    1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

    2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu

    Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

    Trường hợp có thể yêu cầu làm thủ tục nhận con vào thời điểm đăng ký khai sinh theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

    Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

    3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

    Ngoài ra, còn cần lưu ý về thời hạn và thủ tục đăng ký khai sinh quy định tại Luật Hộ tịch như sau:

    Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

    1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

    2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

    Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

    1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

    2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

    Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

    3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.

    II. Chưa đăng ký kết hôn có làm được giấy khai sinh cho con?

    – Thứ nhất, là thẩm quyền thực hiện thủ tục xác nhận cha, mẹ, con:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Hộ tịch số: 60/2014/QH13 như sau:

    Điều 24. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con

    Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

    – Đồng thời, tại Điều 19 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch cũng quy định:

    Điều 19. Đăng ký nhận cha, mẹ, con

    1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam, tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.

    2. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này và trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã; hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

    b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha – con hoặc quan hệ mẹ – con;

    c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.

    3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định. Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 12 ngày làm việc.

    Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, cùng người có yêu cầu ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch.

    – Thứ hai, là về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con. Căn cứ theo quy định tại Điều 25, Điều 44 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

    Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

    1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

    2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

    Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

    Điều 44. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

    1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.

    2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

    3. Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

    4. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho các bên.

    – Thứ ba, về chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

    Căn cứ theo Điều 11 Thông tư số: 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch quy định:

    Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

    Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại  khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch  gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

    1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

    2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

    Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.

    Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.

    – Đồng thời, tại Điều 13 của Thông tư số: 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch cũng quy định như sau:

    Điều 13. Hướng dẫn đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt

    1. Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.

    Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp, người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

    2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh không có thông tin về người cha, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.

    3. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.

    Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cung cấp thông tin về người mẹ tại khoản 1 Điều này, lập văn bản thừa nhận con chung tại khoản 2, khoản 3 Điều này không đúng sự thật.

    Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định các thông tin cung cấp cho cơ quan đăng ký hộ tịch không đúng sự thật.

    III. Không đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con đủ thông tin cả cha và mẹ được không?

    Luật hộ tịch năm 2014 quy định:

    Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh

    Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.

    Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh

    1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:

    a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

    b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

    c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

    2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.

    3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.

    Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.

    Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

    1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

    2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

    Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

    1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

    2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

    Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

    3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.

    Như vậy, 2 vợ chồng không đăng ký kết hôn thì con được sinh ra là con ngoài giá thú và cháu vẫn được đăng ký khai sinh như con trong thời kỳ hôn nhân. Và muốn đứng tên cha cháu trong giấy khai sinh thì người cha sẽ làm thủ tục xác nhận quan hệ cha con theo quy định của Luật hộ tịch như sau:

    Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

    1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

    2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

    Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

    IV. Thủ tục thay đổi thông tin trên giấy khai sinh?

    Căn cứ quy định của nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

    ” Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh

    1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

    b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

    c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

    2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

    Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. [….]”

    Đồng thời căn cứ thông tư số 15/2015/TT-BTP quy định như sau:

    ” Điều 9. Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh

    Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm:

    1. Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh).

    2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.

    3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:

    a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;

    b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;

    c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;

    d) Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;

    đ) Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.

    Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh cam đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký lại khai sinh thì việc đăng ký lại khai sinh không có giá trị pháp lý. [….]”

    Như vây, theo căn cứ trên thì nêu như chứng minh thư của bạn không trùng khớp với nhau thì có thể thay bằng các giấy tờ như: Giấy khai sinh bản sao, sổ hộ khẩu, …

    Trường hợp bạn có các giấy tờ trên mà Cán bộ hộ tịch vẫn không giải quyết việc làm giấy khai sinh cho bạn thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại lên Chủ tịch UBND xã để yêu cầu giải quyết.

    Trường hợp ngày, tháng, năm sinh trên sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân của bạn khác với ngày, tháng, năm sinh ghi trong Giấy khai sinh thì bạn cần phải xuất trình Giấy khai sinh để đính chính lại ngày, tháng, năm sinh trong sổ hộ khẩu. Sau khi đính chính xong bạn mới tiếp tục đính chính ngày, tháng, năm sinh trên chứng minh nhân dân cho phù hợp với Giấy khai sinh. Như vậy với quy định nêu trên thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan công an có thẩm quyền cấp đổi chứng minh nhân dân và đính chính lại ngày, tháng, năm sinh cho đúng với ngày, tháng, năm sinh ghi trên Giấy khai sinh của bạn.

    Có thể xin trích lục kết hôn tại địa phương khác được không?

    Có thể xin trích lục kết hôn tại địa phương khác được không?

    Có thể xin trích lục đăng ký kết hôn tại địa phương khác nơi đăng ký kết hôn được không?

    I. Quy định về trích lục đăng ký kết hôn

    Theo quy đinh tại khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 có giải thích về trích lục như sau:

    “Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ bản chính”

    Theo đó có hiểu Trích lục đăng ký kết hôn là một loại giấy chứng nhận hộ tịch. Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để chứng minh sự kiện đăng ký kết hôn của người đã làm thủ tục đăng ký kết hôn. Giấy tờ này có giá trị pháp lý như giấy đăng ký kết hôn, do đó trích lục sổ đăng ký kết hôn thường được dùng thay thế cho giấy chứng nhận kết hôn trong một số trường hợp nhất định. Bản trích lục giấy chứng nhận kết hôn này cũng có thể được sử dụng trong thủ tục ly hôn nếu bản chính giấy đăng ký kết hôn bị mất.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định về giá trị pháp lý của trích lục như sau:

    Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực:

    –  Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    – Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác

    – Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã kỹ chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản

    – Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

    II. Thẩm quyền trích lục giấy đăng ký kết hôn

    Căn cứ theo quy định tại điều 63 Luật hộ tịch năm 2014 về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký thì cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật hộ tịch năm 2014 có quy định như sau:

    “Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch”

    Đối chiếu những quy định trên thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch là cơ quan có thẩm quyền cấp trích lục bản sao giấy khai sinh.

    Theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 có giải thích như sau:

    “Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật”

    Theo đó, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Bộ tư pháp, Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền. Như vậy, bạn đăng ký kết hôn ở cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch nào thì bạn đến cơ quan đó để xin trích lục giấy đăng ký kết hôn.

    III. Xin trích lục đăng ký kết hôn ở đâu?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 63 Luật Hộ tịch năm 2014 về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký thì cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cẩu của Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.

    Để được cấp bản sao trích lục giấy đăng ký kết hôn, người có yêu cầu có thể đến:

    – Cơ quan quản lý cơ sở sở dữ liệu hộ tịch: Cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật (căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014)

    – Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử

    – Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu giữ Sổ hộ tịch: Ủy ban nhân dân cấp xã; cấp huyện, quận, thị xã; Cơ quan đại diện ngoại giao; Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài theo khoản 1 Điều 4 Luật Hộ tịch.

    Như vậy, về nơi xin trích lục đăng ký kết hôn thì không bắt buộc cá nhân phải xin ở nơi đã đăng ký kết hôn trước đây.

    Lưu ý:

    – Với trường hợp thông thường là hai công dân Việt Nam, đăng ký kết hôn từ sau năm 1990 đơn thuần là mất hay thất lạc đăng ký kết hôn thì sẽ thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp phường, xã nơi cấp đăng ký kết hôn

    – Với những trường hợp đặc biệt khi có yếu tố nước ngoài; đăng ký kết hôn từ khoảng thời gian từ năm 1960 đến năm 1990; là đăng ký kết hôn nhưng địa giới hành chính thay đổi thì nên thực hiện ở Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận

    – Với những trường hợp không nhớ nơi đăng ký kết hôn; trường hợp rất phức tạp; từ những giai đoạn trước 1960 thì sẽ thực hiện tại Sở tư pháp tỉnh; thành phố thực hiện đăng ký kết hôn.

    Điều kiện ly hôn đơn phương theo pháp luật Việt Nam

    Điều kiện ly hôn đơn phương theo pháp luật Việt Nam

    Điều kiện ly hôn đơn phương theo pháp luật Việt Nam

    I. Điều kiện ly hôn đơn phương là gì?

    Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì hiện nay pháp luật cho phép vợ, chồng được phép ly hôn theo yêu cầu của một bên. Tuy nhiên, việc ly hôn này sẽ phải được thực hiện trên cơ sở những căn cứ chứng minh một trong hai bên có hành vi, vi phạm nghiêm trọng chế độ vợ, chồng. Theo đó, căn cứ theo quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên được thực hiện trong những trường hợp sau:

    Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    Theo quy định trên thì trong trường hợp đơn phương ly hôn với vợ/chồng thì một trong hai phải đưa ra được cơ sở chứng minh rằng vợ/chồng đã vi phạm nghĩa vụ của vợ chồng (ví dụ có hình ảnh, video ghi nhận vợ/chồng có hành vi ngoại tình) hoặc có căn cứ chứng minh vợ/chồng thường xuyên có hành vi bạo lực gia đình với bạn khi hai người chung sống với nhau gây ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như tinh thần của bạn…

    II. Làm đơn ly hôn đơn phương có cần xác nhận của UBND xã không?

    Theo điều 35, Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:

    “Điều 35. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

    b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

    c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản…”

    Như vậy, giải quyết vụ việc ly hôn thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp quận/huyện, nên khi nộp đơn ly hôn không cần phải qua xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã mà bạn nộp trực tiếp lên tòa án nhân dân cấp quận/huyện.

    III. Ly hôn đơn phương khi chồng đi khỏi nơi cư trú?

    Căn cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định như sau:

    Điêu 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

    Theo quy định thẩm quyền giải quyết vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình là thẩm quyền của Tòa án nơi bị đơn cư trú. Nếu như không xác định được nơi cư trú của vợ/chồng mà muốn làm thủ tục ly hôn thì theo quy định tại Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì bạn phải thực hiện thủ tục tuyên bố vợ/chồng mình mất tích.

    Muốn tòa án tiếp nhận yêu cầu tuyên bố một người mất tích thì theo quy định người đó phải biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định cua pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó, nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

    IV. Điều kiện ly hôn đơn phương và giành quền nuôi con?

    Ly hôn đơn phương được hiểu là ly hôn theo yêu cầu của một bên, xảy ra khi chỉ một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn do cuộc sống hôn nhân không như mong muốn. Điều kiện để ly hôn đơn phương phải có căn cứ, chứng minh tình trạng hôn nhân đã trầm trọng. Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn đơn phương như sau:

    Thứ nhất, về điều kiện để được giải quyết ly hôn đơn phương (Điều 56):

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    Tình trạng hôn nhân được coi là trầm trọng để giải quyết ly hôn khi có các dấu hiệu như sau và bạn phải chứng minh được chồng của mình có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của chồng:

    – Có hành vi đánh đập, hành hạ, ngược đãi bạn, thường xuyên dùng lười nói cay nghiệt, chửi rủa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn…;

    – Chồng bạn thường thường xuyên bỏ bê gia đình, không chăm lo cho con, không có trách nhiệm trong việc xây dựng tài sản chung của gia đình; mà thường xuyên chơi bời, nợ nần, phá tán tài sản của gia đình…;

    – Vợ chồng không còn tình nghĩa, không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không có sự tôn trọng, giúp đỡ nhau, không tạo điều kiện cho cả hai cùng phát triển về mọi mặt.

    Khi có một số căn cứ như trên thì bạn có thể nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú để được giải quyết.

    Thứ hai, về quyền nuôi con sau ly hôn:

    Điều 81 quy định về việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Thứ ba, về tài sản và nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng khi ly hôn:

    Theo quy định tại Điều 60 như sau:

    1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

    2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

    Đăng ký kết hôn ở nước ngoài có được công nhận ở Việt Nam không?

    Đăng ký kết hôn ở nước ngoài có được công nhận ở Việt Nam không?

    Đăng ký kết hôn ở nước ngoài có được công nhận ở Việt Nam không?

    I. Thủ tục đăng ký kết hôn ở nước ngoài

    1. Các trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài kết hôn tại nước ngoài

    Căn cứ Điều 3; Khoản 1, Điều 7 của Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP ngày 30/6/2016 hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, các trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài kết hôn tại nước ngoài bao gồm:

    – Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài là người đang có quốc tịch của Việt Nma thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.

    – Công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài là người đang có quốc tịch Việt Nam, được nước sở tại cho hưởng quy chế thường trú đăng ký kết hôn với người nước ngoài hoặc với công dân Việt Nam khác cư trú ở nước ngoài tại nước sở tại.

    – Công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài là người đang có quốc tịch Việt Nam công tác, học tập, lao động ở nước ngoài và được nước sở tại cấp giấy tờ cho phép cư trú có thời hạn đăng ký kết hôn với người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam khác cư trú tại nước sở tại.

    2. Thẩm quyền đăng ký kết hôn ở nước ngoài

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn ở nước ngoài là

    – Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài.

    – Trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thì việc đăng ký kết hôn đó không được trái với pháp luật của nước sở tại.

    3. Một số lưu ý về đăng ký kết hôn ở nước ngoài

    Căn cứ vào Điều 7 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP thì hồ sơ, thủ tục đăng ký kết hôn ở nước ngoài cụ thể như sau:

    Một số giấy tờ cần chuẩn bị khi thực hiện đăng ký kết hôn ở nước ngoài gồm:

    – Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định): Hai bên nam, nữ có thể cùng khai chung vào một tờ khai đăng ký kết hôn.

    – Các giấy tờ xác nhận trong thủ tục đăng ký kết hôn:

    Trường hợp 1, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với bên kết hôn là công dân Việt Nam bao gồm:

    + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh: đối với trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.

    + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp: đối với trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm giấy này. Nếu không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì người đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.

    + Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân dó cơ quan có thẩm quyền của nước mà công dân Việt Nam đồng thời mang quốc tịch nước đó cấp.

    + Công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà Công dân Việt Nam này thường trú cấp.

    Trường hợp 2, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với bên kết hôn là người nước ngoài (căn cứ điểm d khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP):

    + Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân xác nhận tại thời điểm hiện tại người đó không vó vợ hoặc không có chồng.

    + Nếu pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

    Trường hợp 3, Giấy xác nhận khác: Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hàn vi do Tổ chức y tế có thẩm quyền ở Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng.

    – Bản sao trích lục hộ tịch: Bản sao trích lục hộ tịch (Trích lục ghi chủ ly hôn) về việc ghi nhận vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy kết hôn (nếu có trong trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc đã hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền).

    Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn ở nước ngoài của công dân Việt Nam

    –  Thời hạn nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ là 10 ngày.

    – Thời hạn tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn là 03 này làm việc kể từ ngày Thủ tướng cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn do Cơ quan đại diện tổ chức thực hiện.

    – Thời hạn gia hạn tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn là không quá 60 ngày, tính từ ngày Thủ tướng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn.

    – Trường hợp sau khi bị hủy Giấy chứng nhận kết hôn mà hai bên nam, nữ vẫn muốn xác lập quan hệ hôn nhân thì tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn lại từ đầu.

    – Lệ phí đăng ký kết hôn ở nước ngoài được quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 113/2021/TT-BTC của Bộ tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Theo đó, khi đăng ký kết hôn ở nước ngoài, lệ phí cho thủ tục này là 70 USD/vụ việc.

    II. Điều kiện để kết hôn ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam

    Khi một người Việt Nam đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn ở nước ngoài mà muốn được công nhận việc kết hôn đó ở Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục ghi chú việc kết hôn và Sổ hộ tịch.

    Điều kiện để kết hôn ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam được quy định tại Điều 34 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch. Theo đó, việc đăng ký kết hôn tại nước ngoài của công dân Việt Nam phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt  năm 2014 thì mới được ghi vào Sổ hộ tịch của Việt Nam, cụ thể như sau:

    – Đủ điều kiện kết hôn

    – Không vi phạm điều cấm

    Ngoài ra, nếu khi đăng ký kết hôn ở nước ngoài không đáp ứng điều kiện kết hôn ở Việt Nam thì vẫn được ghi vào Sổ hộ tịch nếu:

    – Thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch, hậu quả đã được khắc phục

    – Việc ghi chú là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em

    – Không vi phạm điều cấm của pháp luật.

    Do vậy, để việc đăng ký kết hôn ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam thì thủ tục ghi chú việc đăng ký kết hôn vào Sổ hộ tịch là vô cùng quan trọng và không thể bỏ qua.

    III. Thủ tục để việc đăng ký kết hôn ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam

    Để việc đăng ký kết hôn ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam thì người yêu cầu phải thực hiện theo thủ tục ghi chú việc kết hôn. Theo đó, thủ tục ghi chú việc kết hôn này được thực hiện như sau:

    1. Cơ quan có thẩm quyền

    Điều 48 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

    Do đó, khi muốn ghi chú việc kết hôn đã được thực hiện tại nước ngoài thì công dân Việt Nam đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi mình cư trú để làm thủ tục ghi chú.

    2. Các loại giấy tờ cần chuẩn bị

    Khi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, người yêu cầu cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ được quy định tại Điều 35 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    – Tờ khai theo mẫu quy định

    – Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp;

    – Bản sao trích lục ghi chú ly hôn (nếu trước đó có thực hiện việc ghi chú ly hôn hoặc hủy việc kết hôn – nếu có);

    – Bản sao giấy tờ tùy thân của cả hai bên nam, nữ (nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính);

    – Văn bản ủy quyền (nếu có).

    3. Trình tự, thủ tục thực hiện việc ghi chú kết hôn

    Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên

    Bước 2: Nộp hồ sơ trên tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú

    Khi đến nộp hồ sơ, người yêu cầu phải mang giấy tờ tùy thân để đối chiếu. Nếu các giấy tờ này do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.

    Bước 3: Tiếp nhận xử lý hồ sơ

    Thời hạn giải quyết ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng tư pháp tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.

    – Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là đủ điều kiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

    – Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp từ chối ghi vào sổ việc kết hôn thì Trưởng Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối. Việc từ chối này phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho người yêu cầu. Trường hợp bị từ chối ghi vào sổ việc kết hôn được quy định tại Điều 36 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cụ thể:

    + Việc kết hôn vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình

    + Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam.