Thủ tục khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn

chia tai san chung

Khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn là yêu cầu của vợ hoặc chồng khi quan hệ hôn nhân đổ vỡ. Pháp luật quy định khá cụ thể về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng. Để biết thêm chi tiết về vấn đề này,  mời quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây

Quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại (Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014) theo đó:

  • Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra;
  • Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng;
  • Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này;
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng.

Lưu ý:

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Áp dụng các nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

Tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn được pháp luật quy định rõ ràng để tránh trường hợp tranh chấp xảy ra. Cụ thể nguyên tắc phân chia được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) và (Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.

Để biết được chi tiết về nguyên tắc phân chia tài sản chung của tòa án, quý bạn đọc tham khảo bài viết: Nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn

Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung

Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn được viết tương tự thheo Mẫu số 23 ban hành kèm theo theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP cụ thể như sau.

Về hôn nhân, con chung, nợ chung

Đây là ĐƠN KHỞI KIỆN CHIA TÀI SẢN sau ly hôn nên các vấn đề này không yêu cầu Tòa án giải quyết và cần ghi rõ:

Trường hợp đã được ly hôn bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án thì về mặt quan hệ vợ chồng đã chấm dứt quan hệ hôn nhân.

Trường hợp con chung, nợ chung do trường hợp chia tài sản chung sau ly hôn không có quan hệ tranh chấp về nuôi con chung và nợ chung.

Về yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn

Đây là nội dung quan trọng của việc khởi kiện chia tài sản chung sau khi ly hôn. Nên khi viết đơn cần cung cấp toàn bộ thông tin về nguồn gốc tài sản, thời điểm xác lập tài sản, và nội dung yêu cầu giải quyết.

Thủ tục khởi kiện chia tài sản sau khi ly hôn

Khi thực hiện việc khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

  • ĐƠN KHỞI KIỆN yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn;
  • Các tài liệu chứng cứ kèm theo:
  • Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hoặc các giấy tờ tùy thân khác;
  • Sổ hộ khẩu;
  • Bản án hoặc quyết định của Tòa án về việc đã ly hôn;
  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng;

Thẩm quyền giải quyết của tòa án

Thẩm quyền của Tòa án giải quyết khởi kiện yêu cầu chia tài sản sau ly hôn được Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết (Điều 35 BLTTDS 2015).

Trường hợp nếu tài sản có bất động sản thì việc chia tài sản sau khi ly hôn không có quan hệ tranh chấp hôn nhân và nuôi con chung nên thẩm quyền giải quyết là nơi có bất động sản tranh chấp.

Thủ tục giải quyết chia tài sản sau ly hôn

Nộp hồ sơ đã chuẩn bị đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết;

Tòa án nơi nhận đơn sẽ tiến hành nhận đơn và thực hiện các thủ tục cần thiết để giải quyết vụ án;

Tòa án xét xử sơ thẩm giải quyết vụ án

Xét xử phúc thẩm (nếu có)

Thời gian giải quyết

Giải quyết chia tài sản chung sau ly hôn tại cấp sơ thẩm: khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu vụ án phức tạp thì có thể kéo dài hơn);

Giải quyết ly hôn tại cấp phúc thẩm: khoản từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo);

Quy trình giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn

tranh chấp tài sản

Tranh chấp tài sản là dạng tranh chấp phổ biến nhất khi các cặp vợ chồng tiến hành thủ tục ly hôn. Pháp luật quy định về giải quyết tranh chấp tài sản như thế nào? và một số vướng mắc của người dân trong quá trình thực hiện thủ tục ly hôn tại tòa án sẽ được luật sư tư vấn, giải đáp cụ thể:

1: Quy định về tài sản chung

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Nói tóm lại tài sản hình thành trong quá trình hôn nhân là tài sản chung (nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác).

2: Phân chia tài sản chung

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3: Giải quyết tranh chấp tài sản sau khi ly hôn

3.1: Thỏa thuận phân chia tài sản sau khi ly hôn

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình có hai trường hợp ly hôn:

– Ly hôn thuận tình:

Điều 55, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

– Ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu một bên):

Theo Điều 56, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về như sau:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải
     quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc
     vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình 
    trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không 
    đạt được.
  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu 
    ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật
     này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành
     vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, 
    tinh thần của người kia.

Trong trường hợp ly hôn thuận tình thì các vấn đề về quyền nuôi con hai vợ chồng thường thỏa thuận, còn tài sản cũng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Sau khi ly hôn vợ chồng không thống nhất được với nhau thì có thể xảy ra tranh chấp.

Trong trường hợp vợ chồng tranh chấp tài sản với nhau thì có thể nhờ gia đình, bạn bè, chính quyền địa phương can thiệp hòa giải giải quyết. Vì tài sản chung của vợ chồng theo nguyên tắc là chia đôi.

3.2: Khởi kiện phân chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn

Nếu đã áp dụng nhiều phương thức thương lượng, hòa giải giữa hai vợ chồng mà tài sản chung của vợ chồng vẫn không phân chia được thì buộc 1 trong 2 bên phải khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để đề nghị Tòa án phân chia tài sản (phương án này là phương án cuối cùng khi đãthực hiện hòa giải nhiều lần).

– Hồ sơ khởi kiện phân chia tài sản chung vợ chồng sau khi ly hôn:

+ Đơn khởi kiện;

+ Chứng minh thư/ thẻ CCCD và sổ hộ khẩu của người khởi kiện (nguyên đơn)(bản sao công chứng);

+ Chứng minh thư/ thẻ CCCD và sổ hộ khẩu của người khởi kiện (bị đơn)(nếu không có các giấy tờ này thì xin xác nhận của chính quyền địa phương nơi bị đơn đăng ký thường trú)(bản sao công chứng);

+ Các giấy về tài sản chung của vợ chồng (bản sao công chứng)

+ Quyết định ly hôn (bản trích lục hoặc bản sao)

– Nơi nộp: Tòa án nhân dân quận huyện nơi có bất động sản đó.

Thủ tục giải quyết chia tài sản sau ly hôn
  • Nộp hồ sơ đã chuẩn bị đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết;
  • Tòa án nơi nhận đơn sẽ tiến hành nhận đơn và thực hiện các thủ tục cần thiết để giải quyết vụ án;
  • Tòa án xét xử sơ thẩm giải quyết vụ án
  • Xét xử phúc thẩm (nếu có)

Giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn

tranh chap tai san

Căn cứ pháp lý:

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Luật Đất đai năm 2013

Nội dung:

Thứ nhất, nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng

Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn phụ thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng lựa chọn.

Trong trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thoả thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo nội dung mà vợ chồng đã thoả thuận. Trường hợp vợ chồng thoả thuận không đầy đủ hoặc không rõ ràng thì Toà án áp dụng quy định tương ứng như chế độ tài sản theo quy định của pháp luật để giải quyết.

Trong trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo luật định thì khi ly hôn việc giải quyết tài sản do vợ chồng theo thoả thuận. Trong trường hợp vợ chồng không thoả thuận được thì Toà án giải quyết theo yêu cầu của vợ, chồng. Giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn cần tuân thủ các nguyên tắc theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể như sau:

+ Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

+ Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

+ Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định chung.

+ Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Thứ hai, giải quyết tài sản của vợ chồng trong một số trường hợp:

Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

+ Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định.

Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

Khi ly hôn, chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng được thực hiện như sau:

Đối với đất nông nghiệp trồng cây hang năm, nuôi trồng thuỷ sản: nếu cả hai bên đều có nhu cầu và điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thoả thuận của vợ chồng. Nếu không thoả thuận được thì Toà án áp dụng các nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn để giải quyết. Trong trường hợp chỉ có một bên có nhu cầu và có điều kiện tiếp tục sử dụng đát thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng. Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia.

Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở: Việc giải quyết quyền sử dụng đối với loại đất này khi vợ chồng ly hôn áp dụng các nguyên tắc chia tài sản chung theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật đất đai.

Lưu ý:  Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”

Theo đó, tài sản kể cả quyền sử dụng đất hình thành sau thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Việc chỉ vợ hoặc chồng đứng tên trên GCN quyền sử dụng đất không phải là căn cứ để xác định quyền sở hữu riêng của vợ hoặc chồng đối với tài sản này

Tuy nhiên khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/07/2014 quy định: “Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu”.

Theo quy định này, sau thời điểm Luật Đất đai 2013 có hiệu lực, để một người đứng tên quyền sử dụng đất thì phải có văn bản thỏa thuận của vợ chồng cho vợ hoặc chồng đứng tên. Như vậy, nếu giữa hai vợ chồng có thỏa thuận nhưng không phải thỏa thuận là tài sản riêng thì dù đứng tên một người vẫn được xác định là tài sản chung. Lúc này, nếu thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung vợ chồng thì phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.

Như vậy, kể từ khi Luật Đất đai có hiệu lực, cần lưu ý quy định trên để có thể yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

Khi ly hôn, vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung của vợ chồng có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác (Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).

Giải quyết tranh chấp nợ vay

Những vấn đề pháp lý mới của luật Dân Sự

Theo quy định tại Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2005 (BLDS) thì hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Về lãi suất vay, Khoản 1 Điều 476 BLDS quy định, lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.

Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

Nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều 474 BLDS. Cụ thể, bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay khôntyg trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.

Giải quyết tranh chấp tại Tòa án

Đây là tranh chấp hợp đồng dân sự, theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 và Điểm a, Khoản 1 Điều 33 Bộ luật Tố tụng dân sự(BLTTDS) thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc Tòa án nhân dân cấp quận, huyện.

Theo Điều 427 BLDS và Điều 159 BLTTDS, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức bị xâm phạm.

Quyền lợi của bên cho vay

Khi giải quyết vụ án,bên cạnh việc buộc bên vay phải trả đủ tiền nợ gốc cho bên cho vay, về nguyên tắc Tòa án còn buộc bên vay phải trả lãi suất theo hướng dẫn tại Mục 4, Phần I Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính như sau:

– Tính lãi vay trong hạn: Lãi trong hạn không được vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm vay.

– Tính lãi quá hạn: Đối với hợp đồng vay có thời hạn thì thời gian tính lãi nợ quá hạn kể từ khi hết hạn vay. Lãi nợ quá hạn bằng 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố ở thời điểm xét xử sơ thẩm, với thời gian tính lãi từ khi nợ quá hạn đến khi xét xử sơ thẩm (tính một mức lãi suất này cho cả thời gian từ khi quá hạn đến khi xét xử sơ thẩm).

Lưu ý quan trọng:

Bạn không được đòi nợ theo kiểu “xã hội đen” vì đó là vi phạm pháp luật. Người tự mình đòi nợ theo kiểu “xã hội đen” hoặc thuê “xã hội đen” đòi nợ có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Cướp tài sản hoặc tội Cưỡng đoạt tài sản

Giải quyết tranh chấp vay tài sản

tranh chap vay tai san

Tranh chấp vay tài sản (vay mượn tiền) là một loại tranh chấp dân sự phổ biến trong hiện nay, thường là con nợ đến hạn trả nợ và không thực hiện nghĩa vụ. Trong trường hợp này chủ nợ có thể bị mất số tiền của mình. Do đó các bên trong giao dịch cần nắm được các thông tin cần thiết để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra bảo vệ được các quyền lợi hợp pháp của mình. Bài viết dưới đây cung cấp cho quý bạn đọc về phương thức giải quyết tranh chấp đối với loại hợp đồng trên theo quy định của pháp luật hiện hành.

1: Quy định về hợp đồng vay tài sản.

Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 “hợp đồng vay tài sản“ được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Theo quy định của pháp luật thì đối tượng của hợp đồng vay tài sản là động sản. Tuy nhiên không phải động sản nào cũng có thể trở thành đối tượng của hợp đồng vay tài sản, mà chỉ có thể là một khoản tiền hoặc vật cùng loại.

2: Quyền và nghĩa vụ của các bên

Nhằm đảm bảo các bên thực hiện đúng thỏa thuận đã cam kết, tránh xảy ra việc tranh chấp, Bộ luật dân sự 2015 đã quy định tại mục 4 Chương XVI về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên như sau:

2.1. Quyền và nghĩa vụ của bên “cho vay”

Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.

BỒI THƯỜNG thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.

Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định khác.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về mục đích sử dụng của tài sản vay thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản vay nếu bên vay vi phạm mục đích sử dụng.

2.2. Quyền và nghĩa vụ của bên vay

Bên vay có nghĩa vụ phải trả lại tài sản như sau:

  • Tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn;
  • Nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
  • Sử dụng tài sản vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Trả lãi và các khoản lãi phát sinh theo hợp đồng.
  • Lãi suất là tỷ lệ mà theo đó tiền lãi được người vay trả cho việc sử dụng tiền hoặc vật mà họ vay từ người cho vay.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 thì các bên có quyền tự do thỏa thuận mức lãi suất cho vay, tuy nhiên mức lãi suất này không được vượt quá 20%/năm của giá trị khoản vay.

Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;

Trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất 10%/năm tương ứng với khoản vay chậm trả.

Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3: Thủ tục giải quyết tranh chấp Hợp đồng vay tài sản

Khi xảy ra TRANH CHẤP hợp đồng vay tài sản các bên nên cùng thỏa thuận, thương lượng giải quyết vấn đề này trên nguyên tắc tôn trọng nhau, đi đến kết quả có lợi nhất cho cả hai bên.

Trường hợp các bên không thể thống nhất được hướng giải quyết thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.

Đối với hợp đồng vay tài sản là hợp đồng dân sự vì vậy theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp là tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết theo trình tự, thủ tục sơ thẩm;

Tuy nhiên các bên vẫn có quyền tự thỏa thuận về Tòa án nói nguyên đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết.

Theo quy định tại Điều 186 BLTTDS 2015 thì cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp khi cho rằng một bên vi phạm nghĩa vụ về hợp đồng vay tài sản.

Theo đó thủ tục giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm như sau:

Cá nhân, tổ chức làm Đơn khởi kiện với nội dung theo Điều 189 BLTTDS 2015 gửi đến Tòa án có thẩm quyền.

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu hồ sơ hợp lệ thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí và Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án.

Sau khi thụ lý vụ án Tòa án sẽ xem xét và chuẩn bị xét xử vụ án. Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ tiến hành phiên họp kiểm tra giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải. Sau đó, Tòa án sẽ ban hành các quyết định như công nhận hòa giải thành, tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án.

Nếu vụ án không rơi vào trường hợp trên thì Thẩm phán phải quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.

Xét xử phúc thẩm (nếu có)

Luật giải quyết tranh chấp tài sản

tranh chap tai san

Cùng với tranh chấp về quyền nuôi con, thì tranh chấp tài sản cũng tồn tại trong hầu hết các vụ việc ly hôn. Để giải quyết các tranh chấp về tài sản của vợ, chồng khi ly hôn thì trước hết cần phải phân biệt được tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng. Chế độ tài sản của vợ chồng và việc giải quyết tài sản khi ly hôn được quy định cụ thể trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản hướng dẫn. Cụ thể như sau:

1: Phân biệt tài sản riêng và tài sản chung của vợ. chồng

– Tài sản riêng của vợ/chồng bao gồm:

+ Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;

+ Tài sản mà vợ/chồng được tặng cho riêng, được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân;

+ Tài sản mà hai bên có thỏa thuận là tài sản riêng của mỗi người (thỏa thuận bằng văn bản, nếu tài sản là nhà ở và quyền sử dụng đất thì văn bản phải được công chứng)

+ Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Bao gồm: quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ; tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

– Tài sản chung: mọi tài sản được hình thành hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân mà không có thỏa thuận khác thì đều trở thành tài sản chung của vợ chồng. Bao gồm:

+ Tài sản do vợ chồng tạo ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh;

+ Thu nhập do lao động;

+ Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;

+ Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;

+ Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân như: khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp (trừ trợ cấp cho người có công với cách mạng và quyền tài sản gắn liền với nhân thân); tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

– Về hoa lợi, lợi tức: Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản chung đương nhiên sẽ trở thành tài sản chung. Nhưng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng thì cần phải xem xét: nếu tài sản riêng này là do hai bên thỏa thuận thì hoa lợi, lợi tức cũng trở thành tài sản riêng; còn lại thuộc về tài sản chung.

2: Giải quyết tài sản của vợ, chồng khi ly hôn

– Nếu hai bên tự thỏa thuận được, thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ do hai bên thỏa thuận.
– Nếu không thỏa thuận được, theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc một bên, Tòa án sẽ tiến hành phân chia theo nguyên tắc sau:

+ Tài sản riêng của vợ, chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của người đó

+ Tài sản chung của vợ, chồng được chia đôi nhưng có tính đến một số yếu tố:

Thứ nhất: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

Thứ hai: Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung: Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

Thứ ba: Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập: việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Thứ tư: Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

Tranh chấp tài sản thừa kế có di chúc

tai san thua ke

Tranh chấp tài sản thừa kế là một trong những tranh chấp phổ biến hiện nay. Khi một tranh chấp liên quan đến tài sản thừa kế phát sinh, các bên sẽ có quyền lựa chọn một hoặc một số phương thức giải quyết tranh chấp như thương lượng, hòa giải hoặc tòa án. Vậy pháp luật quy định như thế nào về loại tranh chấp này?

thua ke theo di chuc

Theo quy định chung của pháp luật tố tụng dân sự, khi có những bất đồng, mâu thuẫn liên quan đến tài sản thừa kế theo di chúc, các bên sẽ thỏa thuận với nhau để giải quyết. Trong trường hợp không giải quyết được các bên sẽ lựa chọn hòa giải hoặc tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Mặc dù về nguyên tắc chung, các bên có thể lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp mà mình muốn áp dụng. Tuy nhiên, trường hợp ngoại lệ đối với trường hợp tài sản thừa kế có đất đai thì việc giải quyết tranh chấp phải tuân thủ quy định của Luật đất đai 2015, cụ thể như sau:

Đầu tiên, các bên sẽ yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành hòa giải. Sau đó, trường hợp hòa giải không thành, nếu có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì một bên có thể khởi kiện tại Tòa án.

Đối với trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận thì các bên chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp sau đây:

  1. Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
  2. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Nhìn chung, mặc dù đều có sự tham gia của người thứ ba, nhưng hòa giải vẫn phụ thuộc vào ý chí của các bên, thỏa thuận sau quá trình hòa giải không có giá trị bắt buộc mà chỉ có giá trị tham khảo với các bên. Do đó, ngoại trừ trường hợp bắt buộc phải thông qua hòa giải thì các bên thường sử dụng phương thức Tòa án trong giải quyết tranh chấp. Khi sử dụng phương thức này, các bên cần tuân thủ các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Khi đó, việc phân chia tài sản thừa kế sẽ di chúc sẽ được pháp luật công nhận và bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước nếu các bên không tự nguyện thi hành.

Thừa kế theo di chúc theo quy định mới

thua ke theo di chuc

Thừa kế theo di chúc là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm đến bởi lẽ đây là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích đối với các chủ thể có quyền và nghĩa vụ liên quan đối với người để lại di chúc. Để mọi người có sự nhìn nhận một các rõ ràng, đúng và đầy đủ nhất về vấn đề này Luật Multi Law có bài phân tích về các quy định về thừa kế theo di chúc.

Cơ sở pháp lý

Bộ luật dân sự 2015

Di chúc là gì?

Di chúc là một giấy tờ hợp pháp thể hiện nguyện vọng, mong muốn của một người về cách phân chia tài sản mình có được sau khi chết. Trong di chúc, cá nhân hoặc nhóm người được chỉ định là người thực thi, quản lý tài sản cho đến khi được phân chia hết đúng theo di chúc.

Hiểu đơn giản theo quy định tại Điều 624 của Bộ luật dân sự thì di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Thế nào là di chúc hợp pháp?

Di chúc hợp pháp là di chúc đáp ứng đủ các điều kiện về chủ thể lập di chúc, điều kiện về nội dung và điều kiện về hình thức của di chúc. Để hiểu rõ hơn về điều kiện để di chúc hợp pháp bạn có thể tham khảo di chúc là gì? Điều kiện để di chúc hợp pháp

Hiệu lực của di chúc

Theo quy định về thừa kế theo di chúc của pháp luật về hiệu lực của di chúc thì di chúc được quy định như sau:

Thứ nhất: Di chúc phát sinh hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế

Thứ hai: Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc không có hiệu lực một phần, cụ thể:

Người thừa kế theo di chúc chế trước hoặc chế cùng thời điểm với người lập di chúc, hoặc cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

Thứ ba: Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

Thứ tư: Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

Thứ năm: Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Chia di sản thừa kế theo di chúc

Di sản thừa kế theo di chúc sẽ được chia theo ý nguyện của người để lại di chúc, tức là trong di chúc quy định về việc phân chia tài sản như thế nào thì những người có quyền thừa kế phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo di chúc đó.

Những người hưởng thừa kế nhưng không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Bên cạnh những đối tượng được hưởng di sản thừa kế theo di chúc thì pháp luật cũng quy định một số đối tượng hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc, cụ thể theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

“Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

  1. a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  2. b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”

Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ di chúc

Ở mỗi thời điểm, người để lại di chúc có thể có những nguyện vọng để lại di sản thừa kế khác nhau, chính vì vậy để tạo sự linh hoạt cho các chủ thể trong việc áp dụng quy định của pháp luật thì luật cũng quy định có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế thậm chí là hủy bỏ di chúc.Cụ thể:

Người lập di chúc có thể sửa đổi bổ sung thay thế hoặc hủy bỏ di chúc do mình đã lập vào bất kỳ thời điểm nào người để lại di chúc có nguyện vọng.

Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật, phần trước đó mâu thuẫn không có hiệu lực.

Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ, bản hủy bỏ không còn giá trị pháp lý, trong trường hợp người hủy bỏ di chúc đã lập di chúc tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại UBND xã phường khi hủy thì cần thu hồi và nộp lại các bản di chúc đã lập.

Từ chối hưởng di sản thừa kế

Theo quy định tại Điều 620 của bộ Luật Dân sự 2015 về việc từ chối hưởng di sản thừa kế như sau:

Thứ nhất: Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác, theo đó nếu có căn cứ cho rằng người hưởng thừa kế từ chối hưởng di sản thừa kế nhằn trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ thì việc từ chối này sẽ không được thực hiện.

Thứ hai: Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

Thứ ba: Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Tài sản gắn liền với đất bao gồm những tài sản gì?

tai san gan lien voi dat

Theo quy định của pháp luật đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm.

Thứ nhất, về cách hiểu “tài sản” và “tài sản gắn liền với đất”

Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015:“Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

Khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai năm 2013: “Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp của cụ thể mà anh (chị) hỏi, nếu Giấy chứng nhận chưa ghi nhận tài sản gắn liền với đất, và anh (chị) có nhu cầu đăng ký để tránh tranh chấp, thì anh (chị) có thể làm thủ tục đăng ký bổ sung vào Giấy chứng nhận các tài sản này (tuy nhiên các tài sản đăng ký bổ sung này cần đạt đủ các điều kiện được đăng ký theo quy định).

Thứ hai, những lưu ý về cách hiểu khái niệm “tài sản gắn liền với đất” trước khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành (trước ngày 01/07/2014)

Trước khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực, khái niệm “tài sản gắn liền với đất” không được định nghĩa rõ ràng nên có nhiều cách hiểu khác nhau.

Nhiều cơ quan, trong đó có ngành Tòa án, Viện kiểm sát lúng túng, thiếu những hướng dẫn về thế nào là “tài sản gắn liền với đất“, khiến cho ngành này khó khăn khi giải quyết những tranh chấp có liên quan.

Ngành Tòa án, Viện kiểm sát nhìn nhận, khái niệm “tài sản gắn liền với đất” đã không được Luật Đất đai (năm 1987, năm 1993, năm 2003) hoặc các văn bản giải thích luật này hướng dẫn cụ thể. Văn bản pháp lý duy nhất đề cập đến khái niệm này chỉ là Thông tư liên ngành số 04/TTLN của ngành Tòa án, Viện kiểm sát, Tổng cục Quản lý ruộng đất (Thông tư liên tịch số 04). Tuy nhiên Thông tư này lại ra đời vào tháng 05 năm 1990, nghĩa là cách đây vài chục năm.

Dù hướng dẫn có đã khá lâu nhưng trong khi chờ có hướng dẫn cụ thể thì tạm thời ngành Tòa án, Viện kiểm sát trước ngày 01/07/2014 vẫn vận dụng Thông tư liên tịch số 04 trên để xử lý. Theo Thông tư này, thì tài sản gắn liền với đất có thể là nhà bếp, nhà vệ sinh, giếng nước, tường xây làm hàng rào, nhà kho, cây lấy gỗ, cây ăn quả…

Khoản 1 Mục 2 Thông tư liên ngành số 04/TTLN ngày 03/05/1990 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tổng cục quản lý ruộng đất, hướng dẫn:

“1- Các tranh chấp về nhà ở, vật kiến trúc hoặc cây lâu năm gắn liền với quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Luật Đất đai (năm 1987) có thể được thể hiện dưới dạng tranh chấp về thừa kế, hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, lấn chiếm trái phép hoặc yêu cầu đòi chia tài sản trong các vụ kiện ly hôn v.v… Khi giải quyết các tranh chấp này cần chú ý là:

(a) Vật kiến trúc khác bao gồm: Các công trình phụ gắn với nhà như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ họ, tường xây làm hàng rào bảo vệ nhà…; các công trình được xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới tiêu, chuồng trại chăn nuôi…;

(b)Cây lâu năm bao gồm: Cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm và các cây lâu năm khác;

(c) Nhà ở, vật kiến trúc khác hoặc cây lâu năm là những bất động sản gắn liền với đất. Khi giải quyết các tranh chấp nói trên, Toà án nhân dân giải quyết cả quyền sử dụng đất có nhà ở, vật kiến trúc khác hoặc cây lâu năm đó, có nghĩa là Toà án quyết định cho ai được sở hữu nhà, vật kiến trúc, cây lâu năm đến đâu thì người này có quyền sử dụng đất đến đó.

Toà án nhân dân giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng của cả khu đất mà trên đó có nhà, vật kiến trúc hoặc cây lâu năm bao gồm diện tích đất ở, đất làm kinh tế gia đình hoặc đất vườn theo quy định của Điều 35 Luật Đất đai và Điều 28 Nghị định số 30/HĐBT ngày 23/03/1989 của Hội đồng Bộ trưởng. Đối với tranh chấp quyền sử dụng đất làm kinh tế gia đình mà phần đất này không gắn liền với thửa đất có nhà, cây lâu năm, hoặc vật kiến trúc khác, thì Uỷ ban nhân dân giải quyết; nếu là tranh chấp về hoa màu, thành quả lao động, kết quả đầu tư tăng giá trị của đất trên đất làm kinh tế gia đình đó thì uỷ ban nhân dân chuyển cho Toà án nhân dân giải quyết. Trước khi xét xử, Toà án căn cứ vào diện tích đất ở địa phương, sức lao động và khả năng đầu tư của người sử dụng để trao đổi, tham khảo ý kiến của Uỷ ban nhân dân nơi có đất đang tranh chấp. Nếu giữa Toà án nhân dân và Uỷ ban nhân dân không thống nhất ý kiến thì Toà án nhân dân vẫn tiến hành xét xử việc tranh chấp căn cứ vào Luật Đất đai; đồng thời thông báo cho Uỷ ban nhân dân biết để thực hiện quyền kiến nghị lên Toà án nhân dân hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp trên xem xét, quyết định.

Căn cứ vào bản án có hiệu lực luật của Toà án nhân dân, Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được Toà án xác định quyền sử dụng đất“.

Thứ ba, thủ tục đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận.

1: Trình tự thực hiện

  • Đối với đối tượng thực hiện thủ tục hành chính (TTHC)

Người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.

  • Đối với cơ quan thực hiện TTHC

Cơ quan tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: Trường hợp đã đầy đủ hồ sơ, cơ quan cấp giấy biên nhận cho đối tượng thực hiện TTHC; Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã: UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện: Kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Trường hợp nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

(i) Gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ).

(ii) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

(iii) Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định.

Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc.

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, thực hiện các công việc như sau:

(i) Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).

(ii) Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật); chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp giấy chứng nhận.

Cơ quan tài nguyên và môi trường, thực hiện các công việc sau:

(i)K iểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.

(ii) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ sung việc cấp giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao giấy chứng nhận cho người được cấp cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.Người được cấp giấy chứng nhận nộp lại bản chính giấy tờ theo quy định trước khi nhận giấy chứng nhận.

Phân biệt tranh chấp đất đai với tranh chấp liên quan đến đất đai

tranh chap dat dai

Phân biệt tranh chấp đất đai với tranh chấp liên quan đến đất đai có ý nghĩa quan trọng vì cơ quan có thẩm quyền giải quyết, trình tự, thủ tục giải quyết là khác nhau.

tranh chap dat dai

Sự khác biệt giữa tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan

Tiêu chí Tranh chấp đất đai Tranh chấp liên quan đến đất đai
 

Khái niệm

– Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai (theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013).

Tuy nhiên, khái niệm này không rõ ràng, nên không ít người bị nhầm trong việc xác định tranh chấp nào là tranh chấp đất đai dẫn tới việc áp dụng thủ tục hòa giải, khởi kiện sai quy định.

– Tranh chấp liên quan đến đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ dân sự liên quan đến đất đai như giao dịch, di sản thừa kế, tài sản chung là quyền sử dụng đất.
 

Loại tranh chấp phổ biến

– Tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất, cụ thể:

Tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất với toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất, bao gồm cả tranh chấp ranh giới giữa các thửa đất liền kề.

–  Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, tặng cho…);

– Tranh chấp về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất;

– Tranh chấp tài sản chung là quyền sử dụng đất giữa vợ và chồng khi ly hôn.

Hòa giải tại UBND cấp xã – Bắt buộc. – Không bắt buộc.
 

 

Cách giải quyết tranh chấp

Phải hòa giải tại UBND cấp xã, trường hợp hòa giải không thành thì:

– Nếu đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì khởi kiện tại Tòa án.

– Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì chọn một trong hai hình thức:

+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện, cấp tỉnh;

+ Khởi kiện tại Tòa án.

– Khi xảy ra tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án mà không cần thông qua hòa giải tại UBND cấp xã.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết – Tòa án nhân dân nơi có đất xảy ra tranh chấp;

– UBND cấp huyện;

– UBND cấp tỉnh.

– Tòa án.
Luật điều chỉnh – Luật Đất đai năm 2013;

– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

– Bộ luật Dân sự năm 2015;

– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

 

Trên đây là những điểm phân biệt tranh chấp đất đai với tranh chấp liên quan đến đất đai. Khi xảy ra tranh chấp người dân cần biết đó là tranh chấp đất đai hay là tranh chấp liên quan đến đất đai (căn cứ vào các loại tranh chấp phổ biến) vì lý do sau:

– Cơ quan có thẩm quyền giải quyết là khác nhau nên khi xảy ra tranh chấp các bên tranh chấp sẽ biết nơi nộp đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu;

– Thủ tục giải quyết giữa hai loại tranh chấp trên là khác nhau cụ thể:

  • Tranh chấp đất đai bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn nơi có đất) trước khi khởi kiện hoặc yêu cầu UBND cấp huyện, tỉnh giải quyết. Nếu hòa giải không thành thì giải quyết theo 02 hình thức: Khởi kiện tại Tòa án hoặc nộp đơn yêu cầu giải quyết tại UBND nhân dân cấp huyện, tỉnh.
  • Tranh chấp liên quan đến đất đai được giải quyết là theo điều khoản quy định tại hợp đồng (đối với giao dịch) hoặc khởi kiện tại Tòa án.