Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án

tranh chap dat dai

Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án có thể bị kéo dài vì nhiều lý do khác nhau. Điều này gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Có những trường hợp thẩm phán cố tình kéo dài thời gian xử lý vụ án thì chúng ta có thể khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp luật đó.

Điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai

Khi khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai chúng ta cần quan tâm đến các vấn đề sau:

Đối với tranh chấp đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 155 BLDS 2015. Nên chúng ta không cần quá lo lắng khi tranh chấp đã xảy ra quá lâu và hết thời hiệu khởi kiện.

Điều kiện về chủ thể khởi kiện phải đáp ứng theo quy định về quyền khởi kiện, năng lực hành vi Tố Tụng Dân sự.

Vụ án chưa được giải quyết bằng một bán án có hiệu lực pháp luật

Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án

Đối với những tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất thì phải tiến hành hòa giải theo quy định tại Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP.

Khi đáp ứng đủ các điều kiện trên chúng ta có thể khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp đất đai.

Trình tự thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai

Về trình tự khởi kiện tranh chấp đất đai nói riêng cũng như tranh chấp dân sự nói chung thì phải tuân thủ trình tự được quy định tại BLTTDS 2015:

Nộp đơn khởi kiện, thụ lý vụ án

Người khởi kiện làm đơn khởi kiện với nội dung theo quy định tại điều 189 BLTTDS. Trực tiếp nộp hoặc ủy quyền cho người khác nộp tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Sau khi nhận đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo, Tòa án xác định đã đầy đủ hồ sơ theo quy định và thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Tòa án tiến hành thủ tục thụ lý lý. Tòa thông báo cho người khởi kiện đóng tạm ứng án phí.

Theo quy định tại Điều 195 BLTTDS, trong thời hạn 7 ngày kể từ lúc nhận được thông báo đóng tạm ứng án phí, người khởi kiện phải tiến hành đóng tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án Dân sự và nộp lại biên lai cho tòa án. Sau đó tòa án tiến hành thụ lý vụ án theo đúng quy định. Quy trình này diễn ra trong khoảng thời gian khoảng 15 ngày làm việc

Chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp đất đai

Sau khi vụ án được thụ thụ lý, tòa án tiền hành chuẩn bị xét xử. Trong giai đoạn này, Tòa có thể thực hiện các thủ tục thu thập chứng cứ như:

Thẩm định tại chỗ;

Định giá tài sản;

Đo vẽ lại mảnh đất tranh chấp…

Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 203 BLTTDS 2015: thời hạn giải quyết vụ án tranh chấp đất đai là 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.

Trong thời gian chuẩn bị xét xử, Tòa án có thể ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án để tiến hành thu thập tài liệu chứng cứ. Pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về thời hạn tạm đình chỉ giải quyết vụ án để thực hiện các thủ tục tố tụng khác phục vụ cho việc giải quyết vụ án.

Điều này gây ra hậu quả vụ án kéo dài, một số cá nhân lợi dụng vào đó để trục lợi, tác động vào quá trình giải quyết gây mất sự minh bạch, công bằng.

Đối với những vụ án thông thường, giải quyết đúng theo thời hạn pháp luật quy định mà không bị tạm đình chỉ, Tòa án ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 220 BLTTDS. Trong thời hạn 1 tháng sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp đất đai theo quy định.

Tùy vào từng vụ án với mức độ phức tạp khác nhau cũng gây ảnh hưởng tới thời gian giải quyết tranh chấp. Quy định là vậy nhưng trên thực tế có những vụ án kéo dài hàng năm mới giải quyết xong.

Giai đoạn xét xử vụ án sơ thẩm.

Trong giai xét xử, Thẩm phán có thể ra quyết định hoãn phiên tòa vì những lý do như:

  • Thay đổi HĐXX, đại diện Viện kiểm sát, người giám định;
  • Vắng mặt đương sự sau khi được triệu tập lần 2;
  • Vắng mặt người làm chứng, người giám định;
  • Vì lý do bất khả kháng

Theo quy định tại Điều 233 BLTTDS 2015, thời gian hoãn phiên tòa không được quá 1 tháng phải tiến hành xét xử lại.

Giai đoạn phúc thẩm

Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày đương sự nhận được bản án. Sau khi xem xét và chấp nhận kháng cáo, tòa án tiến hành chuẩn bị xét xử phúc thẩm. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm theo quy định tại (Điều 286 BLTTDS) là 2 tháng và có thể bị gia hạn thêm hai tháng.

Như phiên tòa sơ thẩm, tòa án có thể có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Thời hạn thực hiện các thủ tục trên cũng giống như giai đoạn xét xử sơ thẩm.

Khi tiến hành xét xử, tòa án vẫn có thể tiếp tục hoãn phiên tòa vì các lý do quy định tại Điều 296 BLTTDS, thời hạn hoãn xác định như giai đoạn sơ thẩm.

Như vậy, thời gian giải quyết vụ án tranh chấp đất đai kể từ thời điểm nộp đơn khởi kiện đến thời điểm có bản án sơ thẩm khoảng 6 tháng đối với những vụ án không bị Tòa án Tạm đình chỉ, có nhiều tình tiết phức tạp theo quy định. Còn đối với những vụ án phức tạp, trải qua cả thủ tục phúc thẩm thì thời gian có thể lên tới vài năm là chuyện hết sức bình thường.

Hướng giải quyết khi tòa án kéo dài thời gian xử lý vụ án trái luật.

Trong nhiều trường hợp, những yêu cầu của tòa như sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện, trả lại đơn khởi kiện hay những quyết định khác có liên quan dẫn đến việc vụ án bị kéo dài mà không phù hợp với quy định của pháp luật.

Trong những trường hợp đó, người khởi kiện có quyền khiếu nại quyết định của Tòa án. Căn cứ quy định tại (Điều 194 BLTTDS 2015), người khởi kiện có quyền khiếu nại lên Chánh án tòa án đang giải quyết vụ án trong thời hạn 10 ngày kể từ lúc nhận được đơn khởi kiện.

Trong trường hợp khiếu nại không được giải quyết thì chúng ta tiến hành khiếu nại lần 2 lên Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp theo quy định.

Bên cạnh đó, với những trường hợp có hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến hoạt động tố tụng từ những người tiến hành tố tụng gây cản trở việc giải quyết tranh chấp thì chúng ta có thể tố cáo hành vi đó.

Mức án phí tranh chấp đất đai

tranh chap dat dai

Án phí trong vụ án tranh chấp đất đai là nghĩa vụ của đương sự khi yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc. Mức án phí được pháp luật quy định cụ thể trong từng loại tranh chấp. Phạm vi bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc biết được mức án phí phải nộp cho Tòa trong vụ án tranh chấp đất đai.

Khi nào phải nộp án phí tranh chấp đất đai?

Án phí là khoản chi phí về xét xử một vụ án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định mà đương sự phải nộp vào ngân sách nhà nước. Pháp luật quy định mức án phí tùy theo cấp xét xử (sơ thẩm hoặc phúc thẩm) và tùy theo vụ việc tranh chấp.

Khi bắt đầu khởi kiện vụ án giải quyết tranh chấp đất đai, người nộp đơn khởi kiện (nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập) sẽ là người thực hiện nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí để Tòa án tiến hành thụ lý vụ án, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Chủ thể chịu án phí trong vụ án tranh chấp đất đai

Căn cứ quy định tại (Điều 147 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015) và (khoản 2 Điều 26 Nghị định số 326/2016/UBTVQH14) thì chủ thể chịu án phí trong vụ án tranh chấp đất đai là:

Đương sự (người khởi kiện) phải chịu án phí sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.

Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.

Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận.

Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.

Các bên đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá ngạch.

Trong vụ án có người không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm thì những người khác vẫn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định.

Cách xác định án phí trong vụ án tranh chấp đất đai

Đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định quy định tại (Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14) như sau:

Trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch;

Trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng.

Đối với tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

Trường hợp một bên yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ và một bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ vô hiệu và đều không có yêu cầu gì khác

Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì bên yêu cầu công nhận hợp đồng phải chịu án phí như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch.

Nếu Tòa án tuyên bố công nhận hợp đồng thì bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu phải chịu án phí như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch.

Trường hợp một bên yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ và một bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ vô hiệu và có yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu thì phải chịu án phí không có giá ngạch.

Bên cạnh đó phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản hoặc bồi thường thiệt hại phải chịu án phí như trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với giá trị tài sản phải thực hiện nghĩa vụ.

Trường hợp tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, một bên yêu cầu trả lại tiền, đặt cọc và phạt cọc, một bên chấp nhận trả số tiền cọc đã nhận và không chấp nhận phạt cọc, mà Tòa án chấp nhận phạt cọc thì bên không chấp nhận phạt cọc phải chịu án phí như trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với phần phạt cọc.

Trường hợp Tòa án không chấp nhận phạt cọc thì bên yêu cầu phạt cọc phải chịu án phí như trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với phần phạt cọc.

Trường hợp kiện hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch.

Trường hợp miễn án phí trong vụ án tranh chấp đất đai

Theo quy định tại (điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14) quy định miễn tiền tạm ứng án phí, án phí đối với một số đối tượng, cụ thể như sau:

  • Trẻ em là người dưới 16 tuổi (theo Điều 1 – Luật Trẻ em số 102/2016/QH13);
  • Cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
  • Người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, không còn khả năng lao động (theo Điều 2 – Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12);
  • Người khuyết tật;
  • Người có công với cách mạng theo khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng được sửa đổi bổ sung số 04/2012/UBTVQH13;
  • Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
  • Thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

Mức án phí trong vụ án tranh chấp đất đai

Án phí tranh chấp đất đai được xác định theo quy định tại (tiểu mục 1.1; 1.3 mục 1 và tiểu mục 2.1 mục 2 phần I Danh Mục Án Phí Tòa Án Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016) được tính như sau:

Trường hợp không yêu cầu xác định giá trị tài sản mà chỉ yêu cầu xem xét quyền sở hữu mảnh đất thì mức án phí đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch là 300.000 đồng.

Trong trường hợp có yêu cầu Tòa án xác định giá trị tài sản thì mức án phí được xác định như sau:

Từ 6.000.000 đồng trở xuống thì mức án phí phải nộp cho Tòa là 300.000 đồng

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng thì mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng mức án phí là 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng thì mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

Tài sản có giá trị từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng thì mức án phí phải nộp là 72.000.000.000.000 đồng thì mức án phí là 112.000.000 đồng + 0.1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện tương tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khác theo quy định tại (Điều 202 và Điều 203 Luật Đất đai 2013).

Mẫu đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

tranh chap dat dai

Khi có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai hoặc đơn khởi kiện thì các cơ quan nhà nước căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình để tham gia trực tiếp vào quá trình giải quyết tranh chấp nhà đất theo quy định của pháp luật hiện nay. Dưới đây là mẫu mẫu đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai để quý bạn đọc tham khảo

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

———————————-

Hà Nội, ngày ……tháng ……. năm …….

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

V/v: yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

Kính gửi: UBND phường (xã, phường, thị trấn)…………………………….

Họ và tên người yêu cầu:

……………………………………………………Sinh năm: …………………………………….

CMND số: ……………………Ngày cấp: …………………Nơi cấp:……………………

Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………………………

Địa chỉ nơi ở hiện nay:………………………………………………………………………..

Nội dung vụ việc tranh chấp:

………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………..

 

Từ những nội dung nêu trên tôi (chúng tôi) đề nghị UBND phường (xã, phường, thị trấn)…………………………… tổ chức buổi hòa giải để giải quyết tranh chấp đất đai tại xã/phường/thị trấn đối với quyền sử dụng đất tại thửa đất số: …………., tờ bản đồ số……….., địa chỉ: ………………………………………………………………..

Trong buổi họp hòa giải, đề nghị lập biên bản hòa giải để chúng tôi tiếp tục thực hiện việc yêu cầu …………………………………………….. đối với thửa đất nêu trên tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tôi xin cam kết nhứng thông tin trên hoàn toàn đúng sự thật. Nếu có gì sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trước pháp luật.

Kính đơn!

NGƯỜI LÀM ĐƠN

(ký và ghi rõ họ tên)

Cần lưu ý gì khi khởi kiện tranh chấp đất đai?

tranh chap dat dai

Việc nộp hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai lên tòa án là điều không ai muốn, nhưng một khi đã làm thì phải nắm rõ trình tự thủ tục khởi kiện và các bước tiến hành được quy định theo pháp luật hiện hành.

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Tính phức tạp của tranh chấp đất đai không chỉ dừng lại ở khía cạnh tranh chấp dân sự mà còn có thể dẫn đến các vụ án hình sự, gây ảnh hưởng đến trật tự xã hội.

Theo đó, tranh chấp đất đai là tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng, bao gồm cả tranh chấp xác định ranh giới giữa các thửa đất. Những tranh chấp về chuyển nhượng, tặng cho, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất không phải là tranh chấp đất đai.

Ai có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?

Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu trường hợp tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

– Đối với đương sự là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì thẩm quyền giải quyết lần một là Chủ tịch UBND cấp huyện, thẩm quyền giải quyết lần hai là Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

– Đối với đương sự một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết lần một là Chủ tịch UBND cấp tỉnh, thẩm quyền giải quyết lần hai là Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Nếu các đương sự không đồng ý với kết quả giải quyết lần một thì có thể khiếu nại để giải quyết lần hai hoặc khởi kiện tại tòa án theo trình tự tố tụng hành chính.

Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong các trường hợp:

– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng) hoặc có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013.

– Tranh chấp đất đai mà đương sự không có các loại giấy tờ nêu trên thì đương sự có quyền lựa chọn khởi kiện tại tòa án mà không cần giải quyết tại UBND cấp có thẩm quyền.

– Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.

Người khởi kiện cần phải nắm:

Khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp trên phần tài sản (đất đai, nhà cửa,…) của mình bị xâm hại thì người dân có quyền khởi kiện đến tòa án yêu cầu bảo vệ quyền lợi của mình. Tuy nhiên, đối với những vụ án dân sự thì trách nhiệm chứng minh thuộc về đương sự (người khởi kiện).

Kèm theo đơn khởi kiện, phải gửi kèm các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Chẳng hạn:

– Bản sao Giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật.

– Bản sao hợp đồng chuyển nhượng (nếu có).

– Biên lai nộp thuế sử dụng đất (nếu có).

– Biên bản hòa giải giải quyết tranh chấp tại UBND các cấp (nếu có).

Tư vấn pháp luật về tranh chấp đất đai

Tại sao phải tìm luật sư khi tranh chấp đất đai ?
Đất đai, nhà cửa là tài sản có giá trị lớn, các quan hệ pháp luật liên quan đến đất đai rất phức tạp, tồn tại nhiều dạng tranh chấp khác nhau như: tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp mốc giới, lối đi chung, tranh chấp thừa kế đất đai, tranh chấp nhà đất là tài sản chung, tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất…. và các dạng tranh chấp này được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Khi xảy ra các tranh chấp, điều đầu tiên cần phải làm là lựa chọn một Công ty luật, một luật sư chuyên về đất đai để được tư vấn.
Khi gặp được luật sư chuyên về đất đai tư vấn thì bạn mới biết được:
       =>   Quan hệ tranh chấp đất đai của bạn?
       =>   Các quy định pháp luật cụ thể đối với trường hợp tranh chấp của bạn?
       =>   Quyền lợi của bạn đến đâu?
       =>   Những điểm mạnh, điểm yếu của bạn trong quan hệ tranh chấp đó?
       =>   Giải pháp thực hiện giải quyết tranh chấp theo hướng nào?
       =>   Các bước ban đầu phải thực hiện để đảm bảo quyền lợi của bạn là gì?
Khi bạn gặp được luật sư chuyên về đất đai và được tư vấn chính xác, cũng như người bệnh gặp được đúng thầy thuốc thì quan hệ tranh chấp của bạn sẽ được giải quyết một cách nhanh chóng, dứt điểm không mất nhiều thời gian, đồng thời có khả năng giảm thiểu được nhiều chi phí như án phí, các chi phí “nhờ cậy” đường vòng mà không mang lại hiệu quả gì.
Luật Đại An Phát có luật sư chuyên về đất đai hay không ?
Công ty luật Đại An Phát có đội ngũ luật sư chuyên về đất đai với nhiều năm kinh nghiệm và đã từng giải quyết nhiều vụ tranh chấp đất đai tại khắp các tỉnh thành trên cả nước. Khi bạn có vướng mắc liên hệ với Công ty luật Đại An Phát bạn sẽ được đội ngũ luật sư chuyên về đất đai tư vấn miễn phí, chi tiết và chính xác các vấn đề liên quan trong vụ việc của mình.
Dịch vụ luật sư chuyên về đất đai như thế nào ?
Công ty luật Đại An Phát cung cấp dịch vụ luật sư chuyên về đất đai. Luật sư Công ty luật Đại An Phát sẽ thực hiện:
          =>     Nghiên cứu kỹ lưỡng hồ sơ vụ việc
          =>    Tư vấn các vấn đề pháp lý quan trọng trong vụ việc
          =>    Đưa ra giải pháp giải quyết tranh chấp
          =>    Trực tiếp xác minh các chứng cứ quan trọng phục vụ trong việc giải quyết tranh chấp
          =>   Đại diện liên hệ làm việc với các bên liên quan nhằm thu thập chứng cứ, hồ sơ, tài liệu phục vụ cho việc giải quyết vụ việc
          =>    Trực tiếp thương lượng, đàm phán với các bên liên quan nhằm giải quyết vụ việc
         =>   Soạn, gửi toàn bộ các đơn thư, văn bản tới các cơ quan chức năng để thực hiện các quyền và hoặc bảo vệ  quyền, lợi ích hợp pháp cho khách hàng
          =>    Luật sư tham gia các giai đoạn tố tụng hoặc đại diện ủy quyền theo yêu cầu
Chi phí sử dụng dịch vụ luật sư chuyên về đất đai như thế nào ?
         Khi liên hệ Công ty luật Đại An Phát tư vấn  bạn sẽ được ưu đã:
      =>   Miễn phí toàn bộ tư vấn sơ bộ qua điện thoại
      =>   Miễn phí tư vấn sơ bộ quan mail, zalo, facebook
      =>   Miễn phí toàn bộ các chi phí thẩm định hồ sơ và tư vấn trực tiếp tại Văn phòng
         Sau khi được tư vấn, luật sư đánh giá tính chất vụ việc và thống nhất phạm vi thực hiện giải quyết công việc và lập Đề xuất báo chi phí giải quyết công việc cho khách hàng. Khách hàng có quyền lựu chọn sử dụng dịch vụ hoặc không sử dụng luật sư sẽ không thu bất cứ chi phí gì.