1. Điều kiện kết hôn
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc các trường hợp cấm theo pháp luật quy định.
2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Căn cứ Điều 37 – Luật hộ tịch 2014 quy định:
“Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.”
Như vậy, thẩm quyền giải quyết việc đăng kí kết hôn với người nước ngoài là UBND huyện nơi công dân Việt Nam cư trú.
3. Trình tự thủ tục đăng kí kết hôn
– Nộp hồ sơ tại Phòng tư pháp thuộc UBND quận/huyện nơi công dân Việt Nam đăng kí hộ khẩu thường trú. Trường hợp một bên đi nộp thì phải có giấy ủy quyền của người còn lại.
– Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết.
– Nếu thấy hồ sơ hợp lệ, hai bên đủ điều kiện kết hôn Phòng tư pháp sẽ chịu trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND để tiến hành giải quyết hồ sơ
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên.
– Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
4. Hồ sơ đăng kí kết hôn với người nước ngoài
Để thực hiện thủ tục đăng kí kết hôn với người nước ngoài, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ theo quy định tại Điều 30- Nghị định 123/2015/ NĐ- CP như sau:
– Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
– Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
– Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
5. Những khó khăn vướng mắc khi làm thủ tục đăng kí kết hôn với người nước ngoài.
– Xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Hiện nay còn rất nhiều người vẫn nhầm lẫn cơ quan giải quyết là Sở tư pháp. Tuy nhiên theo quy định tại Luật Hộ tịch 2014 thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc đăng kí kết hôn với người nước ngoài là UBND cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú, cán bộ Phòng tư pháp sẽ tiếp nhận xử lí hồ sơ.
– Khâu chuẩn bị hồ sơ giấy tờ: Hồ sơ kết hôn với người nước ngoài sẽ phức tạp hơn hồ sơ kết hôn trong nước. Những giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền bên nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, thời hạn cấp không quá 06 tháng.
– Giấy khám sức khỏe phải đúng cơ sở theo quy định pháp luật. Nếu bạn không chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, đúng quy định sẽ mất rất nhiều thời gian để làm lại.
– Sắp xếp thời gian phù hợp để người ở bên nước ngoài về làm thủ tục. Thường thời hạn visa du lịch chỉ được 02 tuần, nên việc chuẩn bị hồ sơ giấy tờ cần chuẩn xác, tránh việc đi lại nhiều lần, tốn thời gian, tiền bạc.
6. Dịch vụ tư vấn, hỗ trợ pháp lý
Khách hàng làm Thủ tục dịch vụ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại luatsugiadinh24h.com sẽ được luật sư chúng tôi hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài và hưởng một số dịch vụ ưu đãi miễn phí như:
– Luật sư của luatsugiadinh24h sẽ tư vấn cho khách hàng những vấn đề liên quan đến việc kết hôn với người nước ngoài như: Tư vấn về Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài. Tư vấn về quyền của và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi đăng ký kết hôn…
– Luật sư sẽ kiểm tra, đánh giá tính pháp lý của các yêu cầu tư vấn và các giấy tờ của khách hàng;
– Trên cơ sở các yêu cầu và tài liệu khách hàng cung cấp các luật sư của chúng tôi sẽ phân tích, đánh giá tính hợp pháp, sự phù hợp với yêu cầu thực hiện công việc;
– Trong trường hợp khách hàng cần luật sư tham gia đàm phán, gặp mặt trao đổi với đối tác của khách hàng trong việc Đăng ký kết hôn với người nước ngoài, chúng tôi sẽ sắp xếp, đảm bảo sự tham gia theo đúng yêu cầu;
– Sau khi ký hợp đồng dịch vụ, sẽ tiến hành soạn Hồ sơ xin đăng ký kết hôn với người nước ngoài cho khách hàng;
– Chúng tôi đại diện cho khách hàng dịch thuật, công chứng các giấy tờ có liên quan;
– Đại diện lên Ủy ban nhân dân cấp Quận, Huyện, Thị xã trực thuộc tỉnh để nộp Hồ sơ xin đăng ký kết hôn với người nước ngoài cho khách hàng;
– Đại diện theo dõi hồ sơ và trả lời của Quận, Huyện, Thị xã trực thuộc tỉnh. Thông báo kết quả hồ sơ đã nộp cho khách hàng;
– Nhận giấy Đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp Quận, Huyện, Thị xã trực thuộc tỉnh.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi, hi vọng rằng ý kiến trên sẽ giúp làm sáng tỏ vấn đề mà bạn thắc mắc.