Khác biệt giữa thuận tình ly hôn và ly hôn đơn phương

Khi lập gia đình, chúng ta đều cảm thấy chắc chắn rằng cuối cùng mình cũng tìm được một nữa yêu thương của cuộc đời. Nhưng ai biết rằng, hôn nhân là một cuộc thí nghiệm hóa học, trong đó hai chất vô hại hòa vào nhau có thể trở thành chất độc. Thật đúng vậy, khi mà thực trạng các cuộc ly hôn đang diễn ra ngày một nhiều và có xu hướng tăng mạnh vào những năm gần đây.

Hôn nhân tan vỡ, vợ chồng ly tán… đây là điều mà không ai mong muốn. Thế nhưng chuyện tan vỡ trong hôn nhân không phải trường hợp nào cũng chỉ là niềm đau. Có rất nhiều điều tốt đẹp mà ly hôn có thể mang tới cho cuộc sống của bạn so với một cuộc hôn nhân tồi tệ.

Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định hai hình thức ly hôn, đó là thuận tình ly hôn và ly hôn đơn phương. Vậy hai hình thức ly hôn này có điểm gì giống và khác nhau? Vợ chồng khi đứng trước ngưỡng cửa ly hôn thì lựa chọn hình thức nào là phù hợp?

Sự giống nhau giữa thuận tình ly hôn và ly hôn đơn phương

Bởi đây đều là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng nên về cơ bản thì thuận tình ly hônly hôn đơn phương sẽ giống nhau ở một số điểm cụ thể như sau:

– Hậu quả đều là chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng;

– Hồ sơ, giấy tờ khi thực hiện 02 thủ tục này về cơ bản là giống nhau, đều bao gồm:

  • Đơn yêu cầu ly hôn;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);
  • CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng (bản sao có chứng thực);
  • Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực);
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực);…

– Vợ chồng đều phải có mặt khi làm thủ tục và không được ủy quyền cho người khác.

– Trình tự, thủ tục được quy định cụ thể tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Sự khác nhau giữa hai hình thức ly hôn

Về cơ bản thì 02 thủ tục này giống nhau nhưng bản chất thì khác nhau hoàn toàn. Sau đây là bảng phân tích sự khác nhau của hai hình thức ly hôn nêu trên:

 

Thuận tình ly hôn

Thuận tình ly hôn

Khái niệm Thuận tình ly hôn là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai vợ chồng khi đã thỏa thuận được tất cả những vấn đề về quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, về việc chia tài sản trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; Đơn phương ly hôn là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng và không có sự thỏa thuận thống nhất về quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, việc phân chia tài sản chung.
Bản chất Là việc dân sự.

Không có tranh chấp, hai vợ chồng cùng đồng ý ly hôn.

 

2 vợ chồng cùng ký tên vào đơn yêu cầu tòa án công nhận việc thuận tình ly hôn.

Là vụ án dân sự.

Có tranh chấp xảy ra, một bên vợ hoặc chồng tự làm đơn yêu cầu tòa án cho ly hôn.

 

Chỉ cần chữ ký của người làm đơn.

Trường hợp không được ly hôn Không quy định. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

(Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)

Điều kiện Hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn và đáp ứng đủ cả 3 điều kiện sau:

a) Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;

 

b) Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;

 

 

 

c) Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.

Một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn

Hòa giải tại Tòa án không thành

 

Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

 

⇒ Tòa án giải quyết cho ly hôn

Nơi nộp đơn Vợ chồng có thể thỏa thuận Tòa án nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng.

(Điểm g Khoản 2 Điều 39 BLTTDS)

Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Thời gian giải quyết -Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu:

01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu.

 

– Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết việc dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp.

 

– Quyết định công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành; không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; (Điều 371 BLTTDS)

– Tại cấp sơ thẩm: (Điều 203 BLTTDS)

+ Thời hạn chuẩn bị xét xử: 4 – 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án

 

+ Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa;

 

Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

 

– Tại cấp phúc thẩm:

 

+ Thời hạn chuẩn bị xét xử: 2 – 3 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án

 

+ Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm;

 

Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Án phí Mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.

Hoặc vợ chồng có thể thỏa thuận để 01 người nộp.

Nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn