1. Yêu cầu ly hôn đơn phương của vợ hoặc chồng
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Ly hôn bao gồm hai trường hợp thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên).
Về nguyên tắc thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn. Tuy nhiên trường hợp vợ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.
Tòa án giải quyết việc ly hôn khi có những căn cứ sau:
Trường hợp vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Khi có yêu cầu ly hôn đơn phương từ vợ hoặc chồng, Tòa án sẽ xem xét và tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì sẽ xác định quan hệ hôn nhân xem có căn cứ để giải quyết ly hôn không. Bạo lực gia đình, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục địch của hôn nhân không đạt được là căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn
Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Trường hợp này Tòa án sẽ giải quyết ly hôn đơn phương khi có bằng chứng chứng minh vợ hoặc chồng đã biệt tích từ hai năm trở lên tính từ ngày có tin tức cuối cùng về người đó.
Trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. Đó là trường hợp ngoài vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương thì cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
2. Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì?
Hồ sơ ly hôn đơn phương cần chuẩn bị như sau:
– Đơn xin ly hôn (theo mẫu);
– Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ Hộ chiếu (bản sao y chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản sao y chứng thực);
– Sổ hộ khẩu (bản sao y chứng thực);
– Giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng: Sổ đỏ, sổ tiết kiệm, giấy đăng kí xe…..
– Giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn.
3. Trường hợp không đủ giấy tờ giải quyết như thế nào?
Trong trường hợp vì lí do nào đó (mất, chồng/ vợ cố tình giấu) giấy tờ thì bạn vẫn có thể xử lý được để hoàn thiện hồ sơ giấy tờ.
– Về sổ hộ khẩu: Nếu bạn không giữ sổ hộ khẩu gốc, bạn có thể liên hệ với công an cấp phường, xã nơi bạn thường trú để xác nhận rằng bạn là nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này bạn có thể làm một đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.
– Về giấy khai sinh của con: Bạn có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đăng ký khai sinh cho con trước đây để xin cấp bản sao.
– Về giấy chứng nhận kết hôn: Bạn có thể đến UBND xã/ phường nơi bạn đã đăng ký kết hôn để yêu cầu trích lục lại hồ sơ về việc đã đăng ký kết hôn.
4. Những giấy tờ để chứng minh tài chính để giành quyền nuôi con
Về nguyên tắc khi xác định người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn căn cứ nguyên tắc:
– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người me không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thoả thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
– Con từ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi:
Trường hợp hai bên đều đòi quyền nuôi con, Toà án sẽ xem xét, quyết định giao nuôi con cho bên nào có khả năng đảm bảo quyền lợi tốt hơn cho con.
Không hiếm trường hợp một bên có thu nhập thường xuyên cao và ổn định, lại đáp ứng đầy đủ về điều kiện nhà ở, ăn uống, sinh hoạt cũng như điều kiện học hành của con… nhưng vẫn không được tòa án giao nuôi con. Lý do là bên đó hay đi công tác hoặc vì lý do khác. Bên đó đã không đáp ứng được điều kiện chăm sóc, giáo dục con, ít có khả năng phát triền đời sống tình cảm cho con do thường xuyên xa nhà…
– Con từ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Như vậy, trong trường hợp con từ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi, Tòa án sẽ xem xét điều kiện bên nào tốt nhất cho sự phát triển toàn diện của con để quyết định bên nào có quyền trực tiếp nuôi con.
Các điều kiện cơ bản để bảo đảm quyền lợi của con là: Điều kiện nuôi dưỡng (yếu tố vật chất bao gồm nơi ăn chốn ở), điều kiện học tập, điều kiện chăm sóc, điều kiện khám chữa bệnh, điều kiện phát triển tinh thần như vui chơi giải trí, phát triển đạo đức, môi trường sống, cũng như đạo đức, nhân cách của cha mẹ và v.v…
+ Thu nhập hàng tháng của bạn: Bạn cần chứng minh được thu nhập hàng tháng của bạn có thể đáp ứng được nhu cầu tài chính cho con phát triển. (ví dụ như: Hợp đồng lao động, bảng lương hàng tháng, sổ tiết kiệm….)
+ Chỗ ở ổn định: Bạn sẽ có lợi thế hơn khi cho con một nơi ở ổn định khi đối phương không thể. (ví dụ sổ đỏ, hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng thuê nhà…)
+ Môi trường sống: Bạn sẽ có lợi thế hơn nếu chứng minh được môi trường sống của con khi ở cùng bạn sẽ tốt hơn người kia. Bạn cần chỉ ra con được sống ở đâu sau ly hôn, con ở với ai, môi trường ở đó tốt như thế nào, bạn có thể dành cho con những tiện nghĩ như thế nào, việc học hành và di chuyển của con sẽ được đảm bảo ra sao.
+ Thời gian làm việc của bạn: Bạn sẽ có lợi thế nếu bạn có thể dành cho con nhiều thời gian và sự chăm sóc hơn đối phương.
+ Hành vi của bạn: Nếu bạn chỉ ra rằng hoạt động hàng ngày, lối sống của bạn lành mạnh có ảnh hưởng tới sự phát triển của con tốt hơn đối phương thì bạn sẽ có lợi thế giành quyền nuôi con.
5. Tranh chấp tài sản chung vợ chồng khi ly hôn
Về nguyên tắc, vợ chồng khi ly hôn thì việc giải quyết tài sản do vợ chồng theo thoả thuận. Nếu vợ chồng không thoả thuận được thì Toà án giải quyết theo yêu cầu của vợ, chồng.
Giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn cần tuân thủ các nguyên tắc theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể như sau:
+ Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến:
Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.+ Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
+ Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định chung.
+ Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Với dịch vụ giải quyết ly hôn nhanh, việc ly hôn của quý khách sẽ được giải quyết nhanh chóng, hiệu quả. luatsugiadinh24h sẽ đồng hành, sát cánh cùng với quý khách để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc khi ly hôn, đồng thời bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp khi ly hôn cho bạn.