Người khác đặt điều nói xấu dẫn đến vợ chồng ly hôn ?

Có nộp đơn xin ly hôn tại nơi đăng ký thường trú được không ? Hậu quả pháp lý có thể phát sinh khi tiến hành thủ tục ly hôn ? Án phí ly hôn hết bao nhiêu tiền ? … và một số câu hỏi khác liên quan đến việc ly hôn sẽ được luật sư tư vấn cụ thể:

ly hon vang mat

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin mà bạn đã cung cấp chúng tôi hiểu rằng bạn của chồng bạn đã có hành vi bịa đặt nói xấu bạn, dù anh ta biết rõ là sai sự thật nhưng vẫn cố tình loan truyền cho hàng xóm, bố mẹ chồng và các đồng nghiệp của chồng bạn dẫn đến hậu quả là hai vợ chồng bạn thưởng xuyên cãi vã và dẫn đến ly hôn. Bạn băn khoăn về việc hắn ta sẽ phải chịu trách nhiệm như thế nào về hành vi của mình, ngoài ra chị con băn khoăn về việc chị chồng bạn giành quyền nuôi con của bạn, liệu chị chồng của bạn có quyền? Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến như sau:

Thứ nhất, về việc chị chồng của bạn muốn giành quyền nuôi con

Trong ly hôn thì việc giành quyền nuôi con là vấn đề giữa cha và mẹ. Do đó khi cha và mẹ có đủ năng lực hành vi và đủ điều kiện để nuôi con thì bác (chị chồng) không có quyền giành quyền nuôi cháu. Khi Tòa án tuyên cha và mẹ không đủ điều kiện nuôi con thì lúc đó mới chuyển quyền nuôi con về cho ông bà hoặc anh chị nuôi theo quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Cụ thể như sau:

Điều 52. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên

Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:

1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ;

2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ;

Thứ hai, người bạn của chồng đặt điều nói xấu chị, dù biết rằng điều đó không đúng sự thật, người bạn đó chịu tội gì?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 34 Bộ luật dân sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định quyền được bảo vệ danh sự, nhân phẩm, uy tín, như sau:

“Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín

1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.”

Theo thông tin bạn cung cấp, có người bạn đó đã bịa đặt nói sai sự thật về bạn làm bạn bị hiểu nhầm, ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của bạn khiến cho hai vợ chồng bạn phải ly hôn và thường xuyên mâu thuẫn. Hành vi nói xấu của người này, tùy theo tính chất và hậu quả của hành vi thì người vi phạm có thể xảy ra hai trường hợp bởi theo thông tin mà bạn đã cung cấp cho chúng tôi vẫn chưa đủ và cũng phải phụ thuộc vào kết luận của cơ quan công an điều tra nên chúng tôi xin đưa ra hai trường hợp như sau:

Người này có thể xem xét bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống theo quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:

Điều 156. Tội vu khống

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền…”

Người này cũng có thể chưa đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định định tại điểm a, khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ- CP quy định xử phạt hành chính, phòng chống bạo lực gia đình, cụ thể:

“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”

Như vậy, để bảo vệ quyền lợi chính đáng của bạn, đầu tiên bạn cần khai báo với cơ quan công an nơi cư trú về vụ việc nói trên kèm theo những chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm của người đó như: nội dung tin nhắn, lời khai của người làm chứng… để cơ quan công an xác minh làm rõ vụ việc.