Quyền và nghĩa vụ của con cái trong gia đình được quy định như thế nào?
1. Quyền và nghĩa vụ của con trong gia đình là gì?
Căn cứ theo Điều 70 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định thì quyền và nghĩa vụ của con như sau:
“Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của con
1. Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
2. Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.
3. Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.
Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
4. Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.
5. Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình.”
Trong quy định theo Điều 70 thì bạn có quyền lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú theo ý muốn của bạn nên bố mẹ không có quyền can thiệp điều này. Nhưng một điều quan trọng hơn cả quy định pháp luật là tình cảm gia đình, tình cảm thiêng liêng của mối quan hệ máu mủ nên bạn cũng nên suy nghĩ cho thấu đáo, vì chuyện gia đình tình cảm mới quan trọng và cần lấy tình cảm để giải quyết chuyện tình cảm chứ không nên vội vàng lấy pháp luật ra làm căn cứ để giải quyết.
II. Nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái sau khi ly hôn?
– Căn cứ vào Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình:
“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”
Vậy nếu người chồng có nhứng hành vi lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người vợ có thể yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm con của người đó.
III. Ly hôn và con cái được chia tài sản?
Theo quy định tại điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 , khi ly hôn, việc chia tài sản sẽ thực hiện theo nguyên tắc sau:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”
Theo điều luật trên, khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, tức là không bắt buộc phải chia cho các con. Mặc dù vậy, hai bên có thể thỏa thuận cho toàn bộ hoặc một phần tài sản cho con. Việc tặng cho phải lập thành hợp đồng tặng cho có công chứng chứng thực. Ngoài ra, việc chia tài sản được xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên.
IV. Giải quyết tranh chấp về tài sản, con cái khi ly hôn?
1. Về tài sản chung là căn hộ chung cư:
Pháp luật ưu tiên sự thỏa thuận chia tài sản của hai bên vợ chồng, tuy nhiên, trường hợp vợ chồng không tự thỏa thuận được với nhau mà yêu cầu Tòa án giải quyết thì việc chia tài sản sẽ phải thực hiện theo nguyên tắc: chia đôi.
Và nguyên tắc: Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật.
Trong trường hợp của bạn, tài sản tranh chấp là một căn chung cư, nên chia bằng hiện vật là khó, nên Tòa án có thể áp dụng cách thức chia tài sản theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Để đảm bảo việc chia tài sản được công bằng, khách quan thì Tòa án sẽ căn cứ vào bốn yếu tố sau để chia tài sản:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tuy nhiên bạn cũng cần lưu ý rằng, khi chia tài sản trong trường hợp có tranh chấp thì các bên sẽ phải nộp án phí tương đương với phần giá trị tài sản được chia, tài sản chung vợ chồng được định giá là 1 tỷ 400 triệu đồng, nếu nộp án phí sẽ là: 36 triệu đồng và 3% của 900 triệu , tương đương 37 triệu 676 nghìn đồng, tiền án phí khá lớn, bạn cần cân nhắc về việc tranh chấp tài sản.
2. Về khoản nợ vay tín chấp chưa trả hết
Về nguyên tắc, trường hợp những khoản nợ mà vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập thì sẽ do vợ chồng cùng phải trả, các khoản nợ cũng được chia đôi cho hai vợ chồng cùng có nghĩa vụ trả nợ.
Tuy nhiên, trong trường hợp này, bạn có nói bạn đứng tên vay một khoản vay tín chấp, đối với vay tín chấp thì không có việc thế chấp tài sản vì thế khi chồng bạn không muốn trả nợ thì cũng không có căn cứ buộc phải trả. Nếu như bạn muốn việc trả nợ là cả hai vợ chồng đều cùng phải có nghĩa vụ thì bạn cần chứng minh về mục đích vay tiền là để sử dụng vào mục đích chung của gia đình như: dùng để mua nhà, dùng để tiêu dùng nhu cầu gia đình…
3. Về quyền trực tiếp nuôi con chung
Đối với hai cháu lớn, vì đã đủ 7 tuổi nên áp dụng theo quy định của Luật hôn nhân gia đình, tòa sẽ giải quyết theo nguyện vọng của con.
Đối với cháu 5 tuổi, nếu hai bạn thỏa thuận được về người nuôi con thì Tòa sẽ quyết định theo thỏa thuận của hai cha mẹ, trường hợp hai bạn không thỏa thuận được và yêu cầu Tòa tự giải quyết thì Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi của con và điều kiện, khả năng chăm sóc của cha mẹ để giao con cho một người nuôi.
Những điều kiện mà Tòa xem xét cho người được trực tiếp nuôi con gồm có:
– Khả năng về kinh tế của cha mẹ
– Khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ
– Môi trường sống, hoàn cảnh gia đình của mỗi bên…