Thời hạn sang tên sổ đỏ sau khi công chứng hợp đồng là bao lâu?

Thời hạn sang tên sổ đỏ sau khi công chứng hợp đồng là bao lâu?

I. Hiểu thế nào là công chứng hợp đồng sang tên sổ đỏ?

Theo quy định tại Điều 2, Khoản 1, Luật Công chứng năm 2014, công chứng là hoạt động mà công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực và hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, đảm bảo tính chính xác và hợp pháp, không vi phạm đạo đức xã hội trong việc dịch thuật các giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại. Các cá nhân hoặc tổ chức có thể yêu cầu công chứng cho văn bản của mình theo quy định của pháp luật.

Vì vậy, công chứng hợp đồng sang tên sổ đỏ là một loại văn bản công chứng, được công chứng viên chứng nhận tính xác thực và hợp pháp của hợp đồng theo quy định của pháp luật. Việc công chứng hợp đồng sang tên sổ đỏ sẽ giúp bảo đảm tính minh bạch và đáng tin cậy trong quá trình mua bán, giảm thiểu các rủi ro cho các bên tham gia, đồng thời có giá trị pháp lý cao khi cần thiết.

Công chứng hợp đồng sang tên sổ đỏ là một loại hợp đồng được ký kết bởi các bên liên quan trong quá trình chuyển nhượng bất động sản. Hợp đồng này được thực hiện thông qua việc công chứng bởi một tổ chức hoặc cá nhân được ủy quyền có thẩm quyền để xác nhận tính chính xác, hợp pháp của việc chuyển nhượng tài sản. Cụ thể, khi một người bán bất động sản muốn chuyển nhượng cho người mua, họ sẽ phải ký kết hợp đồng công chứng sang tên sổ đỏ để đảm bảo tính pháp lý của việc chuyển nhượng này.

Việc công chứng hợp đồng này sẽ được thực hiện bởi một công chứng viên được ủy quyền có thẩm quyền, sau đó hợp đồng sẽ được nộp cho cơ quan đăng ký nhà đất để tiến hành thủ tục chuyển nhượng và cập nhật thông tin vào sổ đỏ. Hợp đồng công chứng sang tên sổ đỏ là một trong những bước quan trọng trong quá trình mua bán bất động sản và đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính pháp lý cho các bên liên quan.

Theo Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất phải tuân thủ các quy định tại Điều này. Từ ngày 01/07/2014 trở đi, các bên giao kết hợp đồng mua bán nhà đất phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp hợp đồng này liên quan đến tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản, khi đó công chứng hoặc chứng thực phải tuân thủ yêu cầu của các bên. Nếu trong giao dịch mua bán nhà đất, các bên đều là cá nhân thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực theo đúng quy định của pháp luật về công chứng.

II. Thời hạn sang tên sổ đỏ sau khi công chứng hợp đồng là bao lâu?

Thời hạn của hợp đồng công chứng mua bán nhà đất được quy định tại Điều 126, Luật Nhà ở năm 2014 như sau:

– Hợp đồng mua bán nhà đất phải được lập thành văn bản công chứng.

– Thời hạn của hợp đồng mua bán nhà đất bao gồm thời gian mà văn bản công chứng ấy có hiệu lực và giá trị pháp lý của hợp đồng.

– Văn bản công chứng mua bán nhà đất có hiệu lực từ thời điểm được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

– Hợp đồng mua bán nhà đất được công chứng có giá trị chứng cứ và được thi hành đối với các bên liên quan.

Nếu một trong hai bên không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về giá trị pháp lý của hợp đồng công chứng mua bán nhà đất, Luật công chứng năm 2014 quy định như sau:

– Văn bản công chứng có giá trị pháp lý kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị pháp lý thi hành đối với các bên liên quan.

– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ và những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

Hợp đồng mua bán nhà đất được công chứng là một văn bản quan trọng giúp bảo đảm quyền lợi của các bên tham gia giao dịch. Theo quy định của Luật công chứng năm 2014, hợp đồng mua bán nhà đất được công chứng sẽ có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Tuy nhiên, trong trường hợp hợp đồng công chứng bị vô hiệu, thì hợp đồng không có giá trị pháp lý.

Hợp đồng chỉ hết hiệu lực khi hai bên thỏa thuận hủy bỏ hợp đồng đã công chứng hoặc có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng. Ngoài ra, để đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia giao dịch, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định rõ việc thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch mua bán nhà đất. Nếu quá thời hạn này, các bên liên quan sẽ bị xử phạt do vi phạm nghĩa vụ chậm sang tên sổ đỏ, tuy hợp đồng mua bán nhà đất công chứng vẫn còn giá trị.

Vì vậy, các bên liên quan nên thực hiện đầy đủ và đúng thủ tục sang tên sổ đỏ trong thời hạn quy định để tránh bị phạt và đảm bảo quyền lợi của mình.

III. Khi hợp đồng sang tên sổ đỏ có công chứng nhưng quá thời hạn đăng ký biến động đất đai xử lý như thế nào?

Khi thực hiện việc mua bán nhà đất, người sử dụng đất cần tiến hành đăng ký biến động đất đai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày việc công chứng nhà đất bắt đầu có hiệu lực. Nếu vượt quá thời hạn này mà người sử dụng đất vẫn chưa đăng ký biến động đất đai, sẽ phải chịu hình thức xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Theo quy định tại Nghị định này, đối với các khu vực nông thôn, nếu sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày phát sinh biến động đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động trong vòng 24 tháng, sẽ bị xử phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 03 triệu đồng. Nếu vượt quá 24 tháng tính từ ngày hết hạn 24 tháng trên mà vẫn chưa đăng ký, sẽ phải chịu phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 05 triệu đồng.

Trong khu vực đô thị, nếu vượt quá thời hạn 30 ngày mà vẫn không đăng ký biến động đất đai trong thời gian 24 tháng tính từ ngày quá hạn, sẽ bị phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 06 triệu đồng, tương đương với 02 lần so với mức phạt đối với các trường hợp vi phạm trong khu vực nông thôn. Ngoài việc bị phạt tiền, người sử dụng đất còn bị buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo đúng quy định. Việc đăng ký biến động đất đai sẽ giúp bảo đảm quyền lợi cho người sử dụng đất, tránh được những rủi ro phát sinh trong quá trình sử dụng đất đai.