Thủ tục đăng ký chuyển di sản thừa kế cho một người. Quyền được hưởng di sản thừa kế?
I. Thủ tục đăng ký chuyển di sản thừa kế cho một người ?
Trong gia đình có người thân không có khả năng nhận thức, do đó gia đình có thể yêu cầu Tòa án nhân dân quận, huyện tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự. Ðiều 22 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện
Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:
1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
Căn cứ vào các quy định trên, Tòa án sẽ đưa ra quyết định tuyên bố người thân của bạn mất năng lực hành vi dân sự và trong trường hợp này một trong những người còn sẽ là người giám hộ cho người đó. Để người giám hộ tiến hành các giao dịch dân sự một cách hợp pháp đối với tài sản của người được giám hộ thì cần phải có người giám sát người giám hộ. Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Bộ luật Dân sự 2005 thì “người thân thích của người được giám hộ có trách nhiệm cử người đại diện làm người giám sát việc giám hộ….Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ…”. Nghĩa là, trong trường hợp này gia đình bạn phải cử người đại diện làm người giám sát việc giám hộ, người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Trong văn bản đồng ý chuyển quyền sử dụng mảnh đất, ngoài việc cần có sự đồng ý của các anh em, người giám hộ của người đso mà cần có chữ ký của người giam sát việc giám hộ.
Để sang tên sổ đỏ trong trường hợp trên thì bạn và những người thân còn lại phải thực hiện những công việc sau đây:
– Thứ nhất, nộp đơn lên Tòa án yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố anh bạn bị mất năng lực hành vi dân sự.
– Thứ hai, bạn cần làm thủ tục đăng ký giám hộ bằng cách làm đơn yêu cầu đăng ký việc giám hộ đương nhiên (theo mẫu) nộp tại UBND xã, phường, thị trấn. Khi làm thủ tục cần nộp các tài liệu sau:
+ Giấy khai sinh của người giám hộ;
+ Sổ hộ khẩu gia đình của người giám hộ;
+ Chứng minh nhân dân của ngườigiám hộ;
– Thứ ba, gia đình bạn phải cử người đại diện làm người giám sát việc giám hộ.
II. Di sản thừa kế được phân chia như thế nào ?
Dựa trên điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung, A kết hôn với B tài sản chung là 400 thì 1 nửa tài sản này là tài sản của A.
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
III. Quyền hưởng di sản thừa kế theo luật?
Vì người để lại di sản thừa kế không có di chúc nên việc phân chia di sản thửa kế sẽ theo pháp luật. Theo quy định của pháp luật thì những người được quyền hưởng di sản thừa kế theo Bộ luật dân sự 2015 như:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Vậy ngôi nhà là di sản thừa kế khi người thân của bạn qua đời ( không có di chúc ). Nếu người cùng hàng thừa kế của người thân đó mất, người thân đó không có chồng hay vợ, không có con ruột, con nuôi thì ở hàng thừa kế thứ nhất không còn ai. Cho nên, những người thừa kế ở hàng thứ hai sẽ được hưởng trong đó sẽ có người thừa kế hàng thứ 2 và những người là anh chị em ruột với người thân của bạn đều được hưởng. Những người ở cùng một hàng thừa kế sẽ được hưởng phần bằng nhau. Bạn chỉ được hưởng khi không còn ai ở hàng thứa kế thứ hai.
IV. Quyền được hưởng di sản thừa kế?
Thứ nhất: Viết di chúc bằng văn bản trước khi chết
Vì là người không biết viết nên việc lập di chúc phải có người làm chứng theo quy định tại Điều 656 Bộ luật dân sự 2015
Điều 628. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Vậy, di chúc để lại không có người làm chứng là trái với quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự, nên đây là di chúc không hợp pháp. Di chúc không hợp pháp thì di sản thừa kế được phân chia theo pháp luật.
Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Vậy khi chia di sản thừa kế theo pháp luật thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất được hưởng di sản thừa kế là như nhau mỗi người được 1/2 di sản thừa kế.
Thứ hai: Văn bản viết trước khi chết là hợp đồng tặng cho tài sản.
Với những văn bản về tặng cho quyền sử dụng đất, và tài sản gắn liền với đất phải bắt buộc phải công chứng hoặc chúng thực theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013:
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Vậy, nếu văn bản tặng cho này được chứng thực tại UBND xã thì văn bản được coi là hợp pháp.
V. Những người không được hưởng di sản thừa kế ?
Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự, những người sau đây không được quyền hưởng di sản thừa kế:
Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.