Khi mục đích hôn nhân không đạt được, ly hôn là điều các cặp đôi mong muốn. Trong nhiều trường hợp hai bên vợ, chồng thống nhất các vấn đề khi ly hôn. Trường hợp này hai bên sẽ làm thủ tục để thuận tình ly hôn
Thuận tình ly hôn là gì?
Ly hôn thuận tình là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai vợ chồng khi đã thỏa thuận được tất cả những vấn đề quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản (hoặc đồng ý tách riêng yêu cầu chia tài sản vợ chồng thành một vụ án khác sau khi đã ly hôn). Về bản chất, thuận tình ly hôn là việc dân sự, không có tranh chấp, hai vợ chồng cùng đồng ý ly hôn và cùng ký tên vào đơn yêu cầu tòa án công nhận việc thuận tình ly hôn. Thuận tình ly hôn cũng được luật hoá tại điều 55 luật hôn nhân gia đình như sau:
Điều 55. Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Điều kiện thuận tình ly hôn
Điều kiện kiên quyết để hai bên có thể thuận tình ly hôn là hai vợ chồng cung thống nhất các vấn đề trong việc ly hôn cụ thể:
– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;
– Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản;
– Hai bên đã thỏa thuận về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Trong trường hợp hai bên thuận tình ly hôn tuy nhiên trong quá trình giải quyết ly hôn có tranh chấp toà án sẽ đình chỉ giải quyét và bắt buộc phải thực hiện theo thủ tục đơn phương ly hôn.
Hồ sơ thực hiện thủ tục thuận tình ly hôn
– Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (Theo mẫu/mẫu của Tòa án);
– Giấy chứng nhận kết hôn (Bản gốc hoặc bản sao từ sổ gốc);
– Bản sao có chứng thực những giấy tờ sau: Giấy khai sinh của các con; Giấy chứng minh nhân dân (hoặc giấy tờ tuỳ thân khác có dán ảnh) của vợ, chồng; Sổ hộ khẩu gia đình của vợ, chồng; Giấy tờ đăng ký tạm trú hoặc xác nhận tạm trú nếu không đăng ký hộ khẩu của vợ, chồng;
– Các giấy tờ về tài sản (nếu yêu cầu Toà án giải quyết về tài sản); Biên bản hoà giải của UBND phường (nếu có).
Trình tự giải quyết thuận tình ly hôn
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại TAND cấp huyện/quận nơi cư trú làm việc của vợ hoặc chồng;
Bước 2: Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cùng hồ sơ hợp lệ thì Tòa án sẽ thụ lý giải quyết và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án cho người đã nộp đơn.
Bước 3: Căn cứ thông báo của Tòa án, đương sự nộp tiền tạm ứng lệ phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện/quận và nộp lại biên lai nộp tiền cho Tòa án;
Bước 4: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 212 của bộ luật tố tụng dân sự 2015, sau khi Tòa án mở phiên hòa giải thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. Quyết định công nhận đồng thuận ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo,Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm (Khoản 1, Điều 213 BLTTDS 2015)
Án phí thuận tình ly hôn
Theo khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm thì: “4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm”. Cũng căn cứ theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành thì mức án phí ly hôn không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng.
Thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài
Theo khoản 2 điều 663 bộ luật dân sự 2015 quy định về quan hệ có yếu tố nước ngoài như sau:
Điều 663. Phạm vi áp dụng
- Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
- b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
- c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.