Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như thế nào? Điều kiện tiến hành hòa giải? Thời hạn giải quyết? Địa điểm tiến hành hòa giải? Cùng tìm hiểu các vấn đề trên qua bài viết sau của Multi Law
Điều kiện tiến hành hòa giải
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, Hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất được tiến hành khi mà các bên tranh chấp không hòa giải được và gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất để hòa giải.
Thời hạn giải quyết
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã được quy định chi tiết tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Bước 1. Các bên tranh chấp gửi đơn yêu cầu hòa giải tới UBND xã
Pháp luật không quy định rõ mẫu đơn đối với trường hợp này, tuy nhiên khi lập dơn, người có yêu cầu nên đưa rõ các thông tin sau:
– Thông tin người yêu cầu: CMND, Hộ khẩu thường trú, Chỗ ở hiện tại, …
– Thông tin về thửa đất: Các thông tin trên Sổ đỏ đã cấp (Đối với trường hợp có sổ đỏ); Hoặc thông tin về vị trí, diện tích thửa đất tranh chấp, … (Đối với trường hợp không có sổ đỏ) Nhằm giúp UBND xã dễ xác định đất tranh chấp.
– Nội dung vụ việc: Diện tích đất đang xảy ra tranh chấp, tường thuật lại diễn biến vụ việc, …
Bước 2. UBND xã Giải quyết đơn yêu cầu
– Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
– Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm:
+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;
+ Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị;
+ Trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn;
+ Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;
+ Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Lưu ý:
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
Bước 3. Thông báo kết quả hòa giải
Trường hợp 1: Hòa giải thành (kết thúc tranh chấp đất đai)
– Nếu có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
– Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp 2: Hòa giải không thành
Đối với trường hợp này, các bên tranh chấp có 2 hướng lựa chọn:
Trường hợp đương sự có Sổ đỏ hoặc Giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thực hiện khởi kiện vụ án ra Tòa án nhân dân nơi có đất theo thủ tục Tố tụng dân sự
Trường hợp đương sự không có Sổ đỏ hoặc Giấy tờ về quyền sử dụng đất thì lựa chọn Gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp tới UBND cấp có thẩm quyền hoặc Khởi kiện ra Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.
Lưu ý:
Kết quả hòa giải được lập thành biên bản. Biên bản hòa giải phải ghi đầy đủ thông tin sau:
+ Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
+ Thành phần tham dự hòa giải;
+ Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
+ Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
+ Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.