Thủ tục ly hôn đơn phương và giành quyền nuôi con khi ly hôn?

I. Thủ tục ly hôn đơn phương và giành quyền nuôi con khi ly hôn?

1. Thủ tục ly hôn đơn phương và quyền nuôi con khi ly hôn?

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tại Điều 71 có quy định:

Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng

1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn…

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Để có thể giải quyết ly hôn, theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, “Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Như vậy, để giải quyết ly hôn, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Đơn xin ly hôn (Theo mẫu của Tòa án);

– Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao có chứng thực, công chứng các giấy tờ sau: CMTND của bạn, Sổ hộ khẩu gia đình, GKS của các con;

– Sổ hộ khẩu hoặc Giấy xác nhận nơi cư trú của chồng bạn;

– Các giấy tờ về tài sản chung (nếu có yêu cầu phân chia);

– Các căn cứ để ly hôn theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. (Phim ảnh, băng hình, biên bản xử phạt của cơ quan có thẩm quyền,…)

Về nơi nộp hồ sơ, theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì bạn sẽ nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi chồng bạn cư trú.

II. Ly hôn đơn phương khi chồng đi lao động xuất khẩu thì quyền nuôi con thuộc về ai ?

1. Về quyền ly hôn

Tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Trừ trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền têu cầu ly hôn”

2. Xác định quan hệ hôn nhân

Hiện tại chồng không sống tại Việt Nam (có nghĩa chồng đang định cư ở nước ngoài) vậy có thể coi quan hệ hôn nhân của hai người là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.

Tại Khoản 2, Điều 127 Luật Hôn nhân & Gia đình năm 2014 quy định:

“Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam”.

Do đó, sẽ áp dụng pháp luật nước Việt Nam để giải quyết ly hôn.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bạn cư trú.

3. Thủ tục ly hôn

Tại Khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân & Gia đình năm 2014 quy định:

“Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Cần phải hoàn tất các thủ tục sau:

Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp cấp tỉnh, thành phố nơi bạn cư trú (có thể nộp trực tiếp tại Tòa hoặc qua đường bưu điện). Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

1. Đơn xin ly hôn (theo mẫu);

2. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

3. Sổ hộ khẩu, CMTND (bản sao chứng thực);

4. Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực – nếu có);

5. Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực).

Sau khi nhận hồ sơ, Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí

Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án theo Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.

III. Trường hợp ly hôn đơn phương và cách giành quyền nuôi con ?

Vợ đang muốn đơn phương ly hôn, mặc dù không có sự đồng ý của chồng, nhưng chỉ cần có căn cứ về việc hôn nhân của hai vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án sẽ giải quyết ly hôn cho hai vợ chồng ( ví dụ như cuộc sống vợ chồng  không hoà hợp không có tiếng nói chung anh ấy không quan tâm tới vợ con… ).

Điều này được quy định tại khoản 1 điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Vợ hoặc chồng rất muốn giành quyền nuôi cả hai con. Về việc giành quyền nuôi con khi ly hôn được quy định trong điều 81, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Khi ly hôn , nếu hai bên vợ chồng thỏa thuận được về vấn đề nuôi con thì tòa án sẽ công nhận thỏa thuận đó. Nếu hai bên không tự thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết. Theo nguyên tắc, con dưới 36 tháng do người mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con.

Nếu vợ hoặc chồng có mong muốn trực tiếp nuôi con thì phải chứng minh rằng mình đáp ứng được các điều kiện cơ bản phục vụ nhu cầu thiết yếu để có thể trực tiếp nuôi con: thu nhập ổn định, chỗ ở hợp pháp, thời gian chăm con,…

Như vậy, muốn giành quyền nuôi con, vợ hoặc chồng phải chứng minh mình có điều kiện nuôi con hơn người còn lại. Những điều kiện cần chứng minh là về vật chất và tinh thần cụ thể như sau:

– Điều kiện về vật chất (kinh tế):

Vợ hoặc chồng phải chứng minh được mình có đầy đủ các điều kiện về vật chất như:

+ Thu nhập thực tế

+ Công việc ổn định

+ Có chỗ ở ổn đinh(nhà ở hợp pháp)

+ … và các vấn đề khác.

Theo đó vợ hoặc chồng phải có điều kiện về tài chính hơn so với người còn lại, mức thu nhập, nơi cư trú phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng, học tập và vui chơi cho cháu bé.

Để chứng minh được vấn đề này vợ hoặc chồng cần cung cấp cho Toà án những giấy tờ như: hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đất, sở hữu nhà (sổ đỏ),…

– Điều kiện về tinh thần:

Các điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ…

Như vậy, để giành quyền nuôi con vợ hoặc chồng phải chứng minh được các điều kiện mọi mặt mà vợ hoặc chồng giành được cho con. Có thể đưa ra các thông tin bất lợi cho người còn lại như vợ hoặc chồng rất bận rộn và không có thời gian giành cho con. Do đó, vợ hoặc chồng có thể đưa ra những căn cứ đó để tòa có thể xem xét để đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho các cháu

Trong thời hạn một tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa ( trường hợp có lý do chính đáng thì thời gian này sẽ là hai tháng ).