Thật đáng tiếc khi phải nói đơn phương ly hôn đang là vấn đề được đề cập khá nhiều trên các diễn đàn tư vấn pháp luật hiện nay. Nếu bạn đang muốn đơn phương ly hôn, đừng bỏ qua bài viết này!
Sau đây là những vẫn đề cần phải lưu ý khi vợ/chồng muốn đơn phương ly hôn:
Thứ nhất, khi nào được yêu cầu ly hôn
Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
…”
Có thể thấy, vợ hoặc chồng hoặc cha, mẹ hay bất kỳ người thân thích nào của vợ/chồng đều có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn; điều này có thể xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau như mong muốn được ly hôn của vợ/chồng, một bên vợ/chồng bị tâm thần hay bị bạo hành gia đình.
Thứ hai, điều kiện để được giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn (Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014)
Để được giải quyết đơn phương ly hôn, một bên vợ/chồng phải chứng minh được một trong các điều sau:
– Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;
– Có hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng (ví dụ như không chung thủy, không yêu thương giúp đỡ nhau, có hành vị hành hạ tinh thần nhau…);
– Đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được (ví dụ như không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng;
– Bị Tòa án tuyên bố mất tích.
Thứ ba, thời hạn giải quyết
Đơn phương ly hôn được xác định là vụ án dân sự (xảy ra khi có mẫu thuẫn, tranh chấp và chỉ cần chữ ký của người yêu cầu đơn phương ly hôn). Do đó, theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thời hạn giải quyết là 4 tháng; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài thêm 2 tháng.
Do đó, khi một bên yêu cầu đơn phương ly hôn thì phải xác định rằng thời hạn giải quyết sẽ không nhanh bằng thủ tục thuận tình ly hôn.
Thứ tư, thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn
Căn cứ theo Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người yêu cầu ly hôn đang cư trú.
Trường hợp nếu không biết nơi cư trú, nơi làm việc của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết (quy định tại Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
Đối với trường hợp giải quyết đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài (một bên ở nước ngoài hoặc có tài sản ở nước ngoài) thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp tỉnh (theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
Thứ năm, có sự hạn chế về quyền
Theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Thứ sáu, về phân chia tài sản và quyền nuôi con
– Việc phân chia tài sản khi đơn phương ly hôn vẫn sẽ được giải quyết theo nguyên tắc quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014; trong đó ưu tiên thỏa thuận giữa vợ chồng, nếu không thỏa thuận được thì sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật về tài sản chung và tài sản riêng.
– Về việc ai là người nuôi con sau khi ly hôn phụ thuộc vào sự thỏa thuận của vợ chồng; trường hợp con dưới 36 tháng tuổi thì giao trực tiếp cho người mẹ nuôi theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014.
Thứ bảy, hồ sơ đơn phương ly hôn
Khi có yêu cầu đơn phương ly hôn, bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin ly hôn (Theo mẫu);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực) (nếu có);
- Giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu tài sản (nếu yêu cầu Tòa án chia tài sản).