Không có giấy đăng ký kết hôn thì ly hôn đơn phương được không?

hoa giai thuan tinh ly hon

Căn cứ theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thì “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”.

Do đó, nếu vợ hoặc chồng muốn ly hôn cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ theo quy định, sau đó nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn đang thực tế sinh sống, không nhất thiết phải là nơi thường trú theo sổ hộ khẩu hoặc nơi đăng ký kết hôn để giải quyết ly hôn đơn phương

 Hồ sơ bao gồm:

– Đơn khởi kiện;

– Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính);

– Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú và CMND/hộ chiếu của người khởi kiện (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của con (nếu có con) (bản sao có chứng thực);

– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (nếu có yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung) (bản sao y có chứng thực) Trong giấy tờ cần chuẩn bị thì Giấy chứng nhận kết hôn bắt buộc phải có và phải là bản chính.

Tuy nhiên, một số trường hợp một bên muốn ly hôn nhưng bị mất hoặc bị bên còn lại giữ Giấy chứng nhận kết hôn, có thể sử dụng bản sao Giấy chứng nhận kết hôn để bổ sung vào hồ sơ ly hôn Căn cứ theo Điều 63 Luật Hộ tịch 2014 quy định:

‘‘Điều 63. Cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký

Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký”.

Như vậy, trường hợp một bên muốn ly hôn nhưng không giữ bản chính Giấy chứng nhận kết hôn vẫn có thể ly hôn được. Tuy nhiên, cần đến Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch nộp đơn theo mẫu xin trích lục bản sao Giấy đăng ký kết hôn.

Lưu ý:

Trong hồ sơ ly hôn kèm bản tường trình về việc cung cấp tài liệu chứng cứ nêu rõ lý do không cung cấp được bản chính.

Muốn ly hôn nhanh: Chọn thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn?

ly hon thuan tinh

Khi cả hai bên hoặc một trong hai bên vợ/chồng muốn ly hôn thì có nghĩa là họ đã không đạt được mục đích hôn nhân của mình. Câu hỏi thường xuyên được đặt ra là nếu muốn ly hôn nhanh chóng thì nên chọn thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn?

Theo định nghĩa tại Điều 55 Luật hôn nhân gia đình 2014, thuận tình ly hôn là:

“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Trong khi đó, Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định đơn phương ly hôn là yêu cầu:

“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

*Thời hạn giải quyết theo quy định pháp luật

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, đơn phương ly hôn là tranh chấp dân sự và được xét xử theo thủ tục giải quyết vụ án dân sự; điều này có nghĩa là phải qua quá trình hòa giải và xét xử bởi Hội đồng xét xử. Trong khi đó thuận tình ly hôn là vụ việc dân sự được giải quyết thông qua phiên họp để giải quyết mà không cần Hội đồng xét xử. Vì vậy về nguyên tắc xét xử, giải quyết vụ việc dân sự đơn giản hơn là xét xử vụ án dân sự.

– Thời hạn giải quyết đơn phương ly hôn: 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án (quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)

– Thời hạn giải quyết thuận tình ly hôn: khoảng 02 tháng, kể từ lúc Tòa án thụ lý đơn yêu cầu giải quyết đến lúc mở phiên họp (quy định từ Điều 191 đến Điều 363, Điều 366 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)

Lưu ý: Các thời hạn trên là chưa tính đến trường hợp phát sinh những tình tiết phức tạp, khách quan hoặc chủ quan có thể kéo dài thời hạn giải quyết.

Như vậy có thể thấy, theo quy định pháp luật thì thuận tình ly hôn tốn ít thời gian giải quyết hơn đơn phương ly hôn.

*Thực tế xét xử

Tuy nhiên, trong thực tế xét xử, nếu các đương sự hòa giải thành trong vụ án dân sự thì việc giải quyết vụ án lại nhanh chóng hơn khi thực hiện thủ tục giải quyết việc dân sự đối với vụ án ly hôn.

Điều này có nghĩa là, nếu việc ly hôn xuất phát từ sự tự nguyện thuận tình của cả hai bên, đã có sự thỏa thuận về việc phân chia tài sản, con cái thì lời khuyên dành cho bạn để được ly hôn nhanh chóng là nộp đơn khởi kiện yêu cầu đơn phương ly hôn.

Đây là kinh nghiệm thực tế vì sau khi Tòa án thụ lý và tiến hành hòa giải mà các bên thống nhất được việc ly hôn, thống nhất cả về vấn đề tài sản và con cái thì sau 07 ngày Tòa án sẽ ra quyết định công nhận hòa giải thành; và thủ tục ly hôn sẽ nhanh chóng được hoàn tất (quy định tại quy định tại khoản 1 Điều 212 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)

04 điều chưa chắc bạn đã biết khi ly hôn

ly hon thuan tinh

Bài viết này không phải để hướng dẫn thủ tục ly hôn hay giải đáp những thắc mắc về ly hôn, mà sẽ nêu 04 điều có lẽ sẽ khác với suy nghĩ ban đầu của mọi người khi có ý định ly hôn.

1: Muốn ly hôn nhanh, hãy chọn đơn phương ly hôn

Bạn đang thắc mắc tại sao muốn ly hôn nhanh lại chọn đơn phương ly hôn mà không phải thuận tình ly hôn?

Nhưng nếu bạn rơi vào trường hợp: cả hai vợ chồng đều đồng thuận việc chấm dứt hôn nhân và không có bất kỳ tranh chấp gì về tài sản hoặc con cái thì lời khuyên dành cho bạn là hãy chọn thủ tục đơn phương ly hôn nếu muốn giải quyết nhanh chóng.

2: Khi ly hôn, chưa chắc con sẽ “theo” mẹ

Căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014, người mẹ có thể sẽ không được chăm sóc, nuôi dưỡng con chung nếu rơi vào một trong các trường hợp sau đây:

– Con đủ 07 tuổi có nguyện vọng được ở với bố (đây được xem là một trong những căn cứ khi Tòa án xét xử);

– Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

– Vợ chồng có thỏa thuận khác về việc chọn người trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3: Vợ có thể phải chu cấp cho chồng

Điều 115 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.”

Như vậy, sau khi ly hôn, nếu chồng khó khăn, túng thiếu về kinh tế mà có lý do chính đáng thì có thể yêu cầu người vợ cấp dưỡng trong khả năng của người vợ. Do đó, đừng mặc định khi ly hôn thì chồng phải cấp dưỡng cho vợ nhé!

4: Sau khi ly hôn, muốn “tái hợp” phải đăng ký kết hôn lại.

Một vài trường hợp cho rằng: vợ chồng đã ly hôn mà muốn “tái hợp” thì không cần đăng ký kết hôn lại do hai bên đã từng là vợ chồng nên chỉ cần quay trở lại sống chung với nhau.

Tuy nhiên, việc “tái hợp” sẽ không được pháp luật công nhận nếu hai bên không tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn lại; vì khoản 2 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định: “Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”

Thuận tình ly hôn và thủ tục giải quyết thuận tình ly hôn

ly hon

Thế nào là thuận tình ly hôn?

Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, thuận tình ly hôn là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Nếu không thỏa thuận được hoặc thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Quy định pháp luật về giải quyết thuận tình ly hôn:

–  Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu xin ly hôn thì Tòa án vẫn phải tiến hành hòa giải.

Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiens hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khỏa ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.

Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

Trường hợp sau khi hòa giải, vợ và chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.

Trong trường hợp Tòa án hòa giải không thành thì Tòa án lập biên bản về việc tự nguyện ly hôn và hòa giải đoàn tụ không thành, Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không phải mở phiên tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

  • Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;
  • Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
  • Sự thỏa thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo, Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.

– Trong trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết được thực hiện theo thủ tục chung theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Cách viết đơn ly hôn thuận tình đúng cách

ly hon thuan tinh

1: Trường hợp nào sử dụng mẫu đơn ly hôn thuận tình?

Mẫu đơn ly hôn thuận tình này được sử dụng khi vợ chồng thuận tình ly hôn. Đây là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai vợ chồng. Cả hai bên đã thỏa thuận được về vấn đề chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con; những thỏa thuận này đảm bảo được quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Đơn này nộp đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú hoặc làm việc của một trong hai bên vợ chồng, yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

2: Những nội dung trong đơn ly hôn thuận tình

Khi thuận tình ly hôn, cả vợ và chồng đã tự nguyện và thường đã thỏa thuận được về những vấn đề cơ bản khi hôn nhân chấm dứt. Các nội dung cần được bảo đảm Trong mẫu đơn ly hôn thuận tình bao gồm:

  • Thông tin cá nhân của hai vợ chồng
  • Thông tin về tình trạng hôn nhân của vợ chồng và lý do yêu cầu ly hôn
  • Thỏa thuận của vợ chồng về vấn đề con chung
  • Thỏa thuận của vợ chồng về vấn đề chia tài sản chung và nợ chung.
  • Ở mẫu đơn ly hôn thuận tình này, cả hai vợ chồng cần xác nhận nội dung các vấn đề nêu trên, ký và rõ họ tên của mình vào đơn.

Cách viết đơn ly hôn thuận tình

 Về thông tin cơ bản:

Phần này cần điền đầy đủ và chính xác thông tin về họ tên, năm sinh, hộ khẩu thường trú, CMND của cả hai vợ chồng.

Lý do xin ly hôn thuận tình: Khi thuận tình ly hôn, hai vợ chồng đã thực sự tự nguyện về quyết định của mình và trình bày lý do ly hôn. Lý do có thể là cuộc sống gia đình không hòa hợp, cả hai bên đã cố gắng hòa giải nhiều lần nhưng không thành, vợ chồng không còn tình cảm, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Về con chung:

Nếu chưa có con chung thì ghi “chưa có”. Nếu có con thì ghi đầy đủ họ tên, năm sinh của con vào đơn. Phần này cũng cần nêu rõ người trực tiếp nuôi con sau ly hôn và mức cấp dưỡng hàng tháng. Việc thỏa thuận về vấn đề con chung trong việc giải quết ly hôn thuận tình phải đảm bảo được các quyền lợi chính đáng của con, tạo điều kiện giúp con phát triển tốt nhất.

 Về tài sản chung:

Nếu không có tài sản chung thì ghi “không có”. Nếu có tài sản chung thì liệt kê cụ thể các loại tài sản.

Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kì hôn nhân; tài sản được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung; hoặc tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Trong nội dung đơn thuận tình ly hôn, hai bên vợ chồng cần thể hiện được thỏa thuận về việc chia tài sản chung của hai vợ chồng, mỗi người được quyền sở hữu tài sản gì sau khi ly hôn.

Về nợ chung:

Nếu không có nợ, ghi “không có”. Nếu có nợ chung, cần thống kê đầy đủ các khoản nợ, tên tài sản vay, người cho vay, thời gian trả, người trả,… và thỏa thuận về người có nghĩa vụ trả khoản nợ đó. Nếu hai bên không tự thỏa thuận được, Tòa án sẽ xem xét và quyết định về vấn đề này.

Sau khi điền đầy đủ các nội dung có trong mẫu đơn ly hôn theo hướng dẫn trên, cả hai vợ chồng cần xem xét kĩ lại các nội dung đã thỏa thuận, sau đó nếu không có thay đổi gì, cả hai cùng ký xác nhận vào đơn và nộp đơn chờ Tòa giải quyết.

Cách viết đơn ly hôn đơn phương đúng chuẩn pháp luật

don ly hon don phuong

Trường hợp nào sử dụng mẫu đơn ly hôn đơn phương?

Ly hôn đơn phương là trường hợp một bên vợ hoặc chồng viết đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn giữa vợ chồng khi có đủ các căn cứ ly hôn theo quy định tại điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Đơn phương ly hôn thể hiện ý chí mong muốn ly hôn của một bên mà không có được sự đồng thuận của người vợ/chồng còn lại.

Trong trường hợp này, mẫu đơn xin ly hôn đơn phương thường được sử dụng là mẫu ban hành kèm Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP.

Những nội dung trong đơn xin ly hôn đơn phương

Trong đơn ly hôn đơn phương cần đảm bảo các nội dung sau đây:

  • Thông tin cá nhân của người có yêu cầu đơn phương ly hôn và người vợ/chồng của họ
  • Thông tin về tình trạng hôn nhân của vợ chồng, tình trạng mâu thuẫn, lý do mong muốn ly hôn
  • Yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân
  • Thông tin về con chung và yêu cầu giải quyết con chung
  • Thông tin về tài sản chung và yêu cầu giải quyết tài sản chung
  • Thông tin về nợ chung và yêu cầu giải quyết nợ chung.
  • Đơn xin ly hôn đơn phương là do vợ hoặc chồng viết, trong đó trình bày nguyện vọng, đề nghị của người viết đơn về việc giải quyết các vấn đề chung của vợ chồng. Đơn chỉ cần người viết ký rõ họ tên của mình mà không cần chữ ký của phía đối phương.

Cách viết đơn ly hôn đơn phương

Về thông tin cơ bản: ghi rõ họ tên, năm sinh, thông tin về giấy tờ nhân thân của người yêu cầu ly hôn và của người còn lại.

Phần nội dung đơn xin ly hôn: Trong phần này, cần ghi thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm chung sống tại đâu và hiện tại có chung sống với nhau nữa không. Ở phần này cần nêu lên tình trạng mâu thuẫn của vợ chồng cũng như nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn đó. Đây chính là lý do làm đơn đề nghị tòa giải quyết việc ly hôn đơn phương. Lý do đưa ra để đơn phương ly hôn cần phải thuyết phục, phù hợp với các căn cứ ly hôn theo quy định của pháp luật để tòa án xem xét giải quyết yêu cầu ly hôn.

Phần con chung: Nếu đã có con chung thì ghi thông tin các con chung (bao gồm: họ tên, ngày sinh,…), nguyện vọng giải quyết quyền nuôi con như thế nào, về vấn đề cấp dưỡng cho con của người không trực tiếp nuôi con. Nếu chưa có con chung ghi “không có”.

Phần tài sản chung: Đây là căn cứ để Tòa án phân chia tài sản khi ly hôn nên cần ghi các thông tin cụ thể, chính xác. Nếu có tài sản chung ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ tài sản, mua năm nào, giá bao nhiêu, hiện ai đang quản lý,…), trị giá thực tế, đề nghị phân chia. Nếu không có tài sản chung ghi “không có”.

Phần nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân chia nghĩa vụ trả nợ trong đơn. Nếu không có nợ chung ghi “không có”.

Thủ tục ly hôn đơn phương

Ly hon thuan tinh

1: Thủ tục Ly hôn đơn phương theo quy định pháp luật Việt Nam

Khi mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét cho ly hôn. Nếu không đồng thuận tất cả các vấn đề liên quan (quan hệ hôn nhân, quyền nuôi con, cấp dưỡng, tài sản) thì thực hiện theo thủ tục đơn phương ly hôn, là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng.

Pháp luật ly hôn đơn phương quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

  • Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  • Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Như vậy, để được Tòa án giải quyết cho ly hôn thì cần phải có căn cứ ly hôn.

Tình trạng hôn nhân trầm trọng để xem xét giải quyết ly hôn đơn phương

Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

Thủ tục ly hôn đơn phương trong trường hợp đặc biệt

Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn”. Thực tiễn cho thấy có thể xảy ra hai trường hợp như sau:

  • Người vợ hoặc người chồng đồng thời yêu cầu Toà án tuyên bố người chồng hoặc người vợ của mình mất tích và yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này nếu Toà án tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn; nếu Toà án thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác các yêu cầu của người vợ hoặc người chồng.
  • Người vợ hoặc người chồng đã bị Toà án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan. Sau khi bản án của Toà án tuyên bố người vợ hoặc người chồng mất tích đã có hiệu lực pháp luật thì người chồng hoặc người vợ của người đó có yêu cầu xin ly hôn với người đó. Trong trường hợp này Toà án giải quyết cho ly hôn.

2: Thẩm quyền, hồ sơ và các bước thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn

Cơ quan tiến hành thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương

Về nguyên tắc, thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ án ly hôn sẽ được xác định trên cơ sở thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án đối với các vụ án dân sự.

  • Tòa án cấp quận/huyện nơi cư trú của bị đơn (người bị khởi kiện);
  • Trong trường hợp có yếu tố nước ngoài thì Tòa án cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.

Thời gian tòa án giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn

Giải quyết ly hôn tại cấp sơ thẩm: khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu có tranh chấp tài sản, phức tạp thì có thể kéo dài hơn).

Giải quyết ly hôn tại cấp phúc thẩm: khoảng từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo);

Lưu ý: Thời gian giải quyết ly hôn sẽ không nhanh khi có tranh chấp về tài sản vì phải giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến tài sản. do vậy có thể tách yêu cầu giải quyết tranh chấp tài sản bằng một vụ án khác.

Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục ly hôn không đồng thuận

Vợ đang mang thai hoặc con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn;

Có thể yêu cầu Tòa án nơi làm việc của Bị đơn giải quyết nếu không xác định được nơi cư trú bị đơn;

Tòa sẽ triệu tập các con từ 7 tuổi đến dưới 18 tuổi để lấy lời khai về nguyện vọng sống với bố/mẹ.

Dự phí ly hôn là 200.000 đồng.

3: Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương

Dịch vụ pháp lý về đơn phương ly hôn, bao gồm:

  • Hướng dẫn, tư vấn cho khách chuẩn bị hồ sơ để nộp tại Tòa án yêu cầu về việc ly hôn không đồng thuận
  • Tư vấn ly hôn đơn phương về giải quyết tranh chấp: Tranh chấp về quan hệ hôn nhân, con cái, tài sản
  • Soạn thảo đơn từ và các giấy tờ liên quan cho khách hàng
  • Bảo vệ quyền lợi cho quý khách tại các cấp tòa án
  • Hỗ trợ khách hàng hoàn tất các thủ tục ly hôn đơn phương cho đến khi có quyết định ly hôn của Tòa án.

Ly hôn đơn phương không có giấy tờ

ly hon don phuong

1: Ly hôn đơn phương không có giấy tờ

Hồ sơ ly hôn là tổng hợp các giấy tờ theo quy định của pháp luật cần nộp cho tòa án kèm theo đơn khởi kiện. Ly hôn đơn phương không có giấy tờ là trường hợp người yêu cầu ly hôn không có một hoặc một số các giấy tờ sau đây:

  • Bản chính Giấy đăng ký kết hôn;
  • 01 Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
  • 01 Bản sao có chứng thực CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng;
  • Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực);
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao)…
  • Các tài liệu chứng cứ chứng minh hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho đời sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được; chứng cứ chứng minh vợ chồng mất tích trong trường hợp yêu cầu ly hôn khi vợ chồng bị tuyên bố mất tích.

Trường hợp ly hôn đơn phương khi quan hệ vợ chồng đỗ vỡ và có sự mâu thuẫn với nhau, thường một bên thì yêu cầu ly hôn, bên kia lại không chịu cho nên tình trạng thiếu giấy tờ do sự cản trở của bị đơn thường gây khó khăn cho việc ly hôn. Vì nếu không đủ hồ sơ hợp lệ tòa án sẽ không giải quyết vụ việc và ra thông báo bổ sung hồ sơ.

2: Giải quyết ly hôn đơn phương trong trường hợp khách hàng không có các giấy tờ theo yêu cầu:

Nếu người yêu cầu ly hôn không cung cấp được các giấy tờ trên thì tòa án sẽ yêu cầu phải bổ sung thông tin. Trong trường hợp này người yêu cầu ly hôn cần thu thập các giấy tờ sao cho đầy đủ để bổ sung trong thời hạn quy định. Trong trường hợp ly không không có giấy tờ đăng ký kết hôn thì người yêu cầu ly hôn bắt buộc phải đi xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn và nộp lên tòa. Đối với trường hợp không thể thu thập được bản sao chứng thực chứng minh nhân dân, hộ khẩu của bị đơn thì cần viết giấy cam kết gửi tòa án xin được xem xét.

Trong trường hợp không thể thu thập được các tài liệu giấy tờ do bên thứ ba quản lý thì có thể yêu yếu cầu Tòa án đề nghị bên thứ ba cung cấp sau khi Tòa thụ lý vụ án theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.

Dịch vụ Thủ tục ly hôn là lĩnh vực mà chúng tôi có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, với đội ngũ luật sư, chuyên viên làm việc chuyên nghiệp và tận tâm sẽ giúp khách hàng tháo gỡ được những mâu thuẫn – tranh chấp về hôn nhân gia đình.

Ly hôn đơn phương có được chia tài sản không?

ly hon don phuong co duoc chia tai khong

1: Ly hôn đơn phương có được chia tài sản không?

Trong thời ký hôn nhân vợ chồng ít nhiều sẽ phát sinh những quan hệ tài sản chung, khi ly hôn bên cạnh vấn đề ly hôn cả hai bên thường có nhu cầu giải quyết vấn đề tài sản. Vậy trong trường hợp ly hôn đơn phương có được chia tài sản không? Đây là thắc mắc của không ít khách hàng.

Trong vụ việc ly hôn đơn phương, tòa án luôn tôn trọng quyền tự nguyện thỏa thuận của cả hai vợ chồng, kể cả vấn đề chia tài sản. Trong trường hợp thỏa thuận không thành và các bên có yêu cầu thì tòa án sẽ giải quyết việc chia tài sản theo quy định của pháp luật, việc chia tài sản sẽ được ghi nhận tại quyết định hoặc bản án có hiệu lực thi hành của Tòa án.

2: Chia tài sản như thế nào đối với ly hôn đơn phương?

Tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương có được chia tài sản không? Có thì chia tài sản như thế nào? Theo quy định tại Điều 59 về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn, theo đó tòa án sẽ dựa trên cơ sở các nguyên tắc sau đây để chia tài sản vợ chồng trong từng trường hợp cụ thể, sao cho hợp lý và hợp tình:

  •  Tôn trọng quyền thỏa thuận của hai bên nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân gia đình.
  • Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  • Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Thuận tình ly hôn có cần hoà giải hay không?

hoa giai thuan tinh ly hon

Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 về hòa giải cơ sở thì việc hòa giải cơ sở được khuyến khích thực hiện.

hoa giai thuan tinh ly hon

Điều 52 quy định về việc khuyến khích hòa giải ở cơ sở như sau:

“Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở”

Như vậy với quy định trên, thì việc hòa giải ở cơ sở là không bắt buộc nhưng được nhà nước khuyến khích. Cơ sở ở đây được hiểu là thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố, cụm dân cư khác như xã, phường, thị trấn.

Theo quy định này, thì hòa giải ở cơ sở là giai đoạn không bắt buộc, có áp dụng thủ tục này không là theo sự thỏa thuận của hai bên vợ chồng; bởi mục đích của hòa giải cơ sở được thực hiện nhằm giúp các bên tự giải quyết các mâu thuẫn, vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ; giữ gìn, củng cố tình đoàn kết trong nội bộ nhân dân; phát huy đạo lý, truyền thống tốt đẹp trong gia đình.

Khi giải quyết thủ tục ly hôn, hòa giải là thủ tục bắt buộc tại tòa án. Điều này được quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân gia đình: “Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.

Như vậy dù là ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình thì tòa án vẫn tiến hành thủ tục hòa giải, nhằm mục đích hàn gắn lại quan hệ vợ chồng.