Đơn phương ly hôn phải tiến hành theo các thủ tục như thế nào ?

Thưa luật sư, mong luật sư tư vấn giúp tôi ,tôi muốn đơn phương ly hôn thì cần những gì ạ. Tôi và anh kết hôn được 2 năm và đã có một đứa con chung 17 tháng ,lúc chúng tôi kết hôn tôi chỉ thương anh vì thấy anh hiền lành chứ không có tình yêu, nhưng sau về sống với nhau thì không như thế nữa chúng tôi không hợp nhau không có hạnh phúc trọn vẹn.

Trang%2Bchu%25CC%2589%2BT%25C6%25B0%2Bv%25E1%25BA%25A5n%2BPh%25C3%25A1p%2Blu%25E1%25BA%25ADt%2BT%25C6%25B0%2Bv%25E1%25BA%25A5n%2Blu%25E1%25BA%25ADt%2Bh%25C3%25B4n%2Bnh%25C3%25A2n

 

Thưa luật sư, mong luật sư tư vấn giúp tôi ,tôi muốn đơn phương ly hôn thì cần những gì ạ. Tôi và anh kết hôn được 2 năm và đã có một đứa con chung 17 tháng ,lúc chúng tôi kết hôn tôi chỉ thương anh vì thấy anh hiền lành chứ không có tình yêu, nhưng sau về sống với nhau thì không như thế nữa chúng tôi không hợp nhau không có hạnh phúc trọn vẹn. Tôi và anh đã từng sống ly thân rất nhiều lần, và mỗi lần ít nhất là một tháng đến 2 tháng trong thời gian đó anh cũng không hỏi thăm mẹ con tôi sống thế nào, nhưng đều vì con bỏ qua để cho con có bố có mẹ. Chồng tôi không đồng ý ly hôn nhưng tôi thì không muốn tiếp tục nữa,vì ở với nhau không có tình cảm nữa,tình trạng vợ chồng tôi hiện giờ rất căng thẳng tôi có thể ly hôn được không?

Tôi xin chân thành cảm ơn.


Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật hôn nhân của Công ty luật Vũ Nguyễn
Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của luatsugiadinh24h. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý:
Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

Bộ luật tố tụng dân sự 2004 được sửa đổi bổ sung năm 2011.

Nội dung phân tích:
Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Điều 56 Luật hôn nhân gia đình quy định:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Bên cạnh đó, Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự quy định:
Điều 33. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều 28 của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện
Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung 2011 quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
c) Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.
Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, bạn và chồng bạn sau khi kết hôn đời sống hôn nhân vợ chồng không hòa thuận, hay xảy ra mẫu thuẫn và vợ chồng bạn đã nhiều lần ly thân nhau mục đích hôn nhân không đạt được do vậy bạn có thể đơn phương ly hôn mà không cần đến sự đồng ý của chồng bạn.
* Thủ tục đơn phương ly hôn:
Về hồ sơ bạn cần phải chuẩn bị các giấy tờ sau: – Đơn xin ly hôn;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao Giấy khai sinh của con;
– Giấy chứng nhận tài sản chung của vợ chồng (nếu có)
– bản sao Giấy chứng minh nhân dân của vợ, chồng;
– Bản sao sổ hộ khẩu.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ trên bạn sẽ nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của chồng bạn để Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn cho bạn.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.