Nguyên tắc phân chia tài sản chung vợ, chồng sau khi ly hôn ?

Nguyên tắc phân chia tài sản chung vợ
Câu hỏi tư vấn: Hôm nay Tôi đã ra tòa, cả 2 đồng ý ly hôn nhưng còn liên quan đến tài sản chưa thỏa thuận được, tại tòa thảm phán nói là tách riêng tranh chấp tài sản, tạm thời giải quyết ly hôn trước, tôi cũng đã đồng ý ký vào biên bản ly hôn, phần tài sản ghi không nhờ tòa giải quyết. Và chờ 7 ngày nếu không có kháng lại thì tòa ký quyết định cho ly hôn.
Vậy nhờ luật sư tư vấn về vấn đề tài sản khi chưa thỏa thuận được khi đã ký ly hôn xong thì có rủi ro gì không? Vì chúng tôi có căn hộ chung cư, chưa có sổ đỏ, mới có hợp đồng mua bán với chủ đầu tư và có vay ngân hàng 400 triệu, cả 2 vợ chồng đều ký vay. Nếu vợ tôi tự ý làm sổ(khi đã ly hôn  xong) nếu như lách luật thì tôi có rủi ro gì không? (vì trước khi ly hôn vợ tôi không thỏa thuận được và bảo ra tòa phân chia). Trân thành cảm ơn!
Nguyên tắc phân chia tài sản chung vợ
Nguyên tắc phân chia tài sản chung vợ
Trả lời tư vấn:
Do pháp luật không có quy định bắt buộc phải đồng thời giải quyết chia tài sản chung của vợ, chồng với việc giải quyết ly hôn mà có thể tách ra giải quyết thành vụ riêng biệt. Theo đó, trong trường hợp của bạn nếu chưa thỏa thuận được với nhau về chia tài sản chung thời kỳ hôn nhân (do còn hợp đồng mua bán chung cư chưa có sổ đỏ; hợp đồng vay ngân hàng 400 triệu) thì có thể giải quyết ly hôn trước; còn tài sản chưa thỏa thuận phân chia được thì vẫn coi đó là tài sản chung, nợ chung của vợ, chồng chưa chia (tức việc ly hôn không ảnh hưởng tới việc phân chia tài sản chung). Thời điểm đã có bản án ly hôn của Tòa mà hai vợ, chồng vẫn không thỏa thuận hoặc phát sinh tranh chấp không giải quyết được thì khi đó có thể khởi kiện ra Tòa để yêu cầu chia tài sản chung vợ, chồng sau ly hôn theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Cụ thể:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
– Liên quan tới việc sau khi ly hôn mà chưa giải quyết việc phân chia tài sản, vợ bạn đã tự ý làm giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với căn hộ chung cư trong thời kỳ hai vợ, chồng sống chung đã mua nhưng chưa ra sổ đỏ là trái với quy định pháp luật (nếu là tài sản chung nên cả hai cùng đúng tên trừ trường hợp có thỏa thuận khác). Theo đó, khi phát hiện ra vợ bạn đã sang tên thì bạn chỉ cần chứng minh được căn hộ chung cư được hai, vợ chồng trong thời kỳ kết hôn (thông qua hợp đồng mua bán, hợp đồng tín dụng đối với ngân hàng), do công sức đóng góp của hai bên thì dù vợ bạn có đứng tên một mình trên giấy chứng nhận thì quyền lợi của bạn vẫn không bị ảnh hưởng – vẫn xác định tài sản chung chưa chia và bạn có quyền khởi kiện ra Tòa yêu cầu chia tài sản chung đó. Hoặc để đảm bảo thì trước khi vợ bạn làm thủ tục sang tên thì bạn có thể làm đơn đề nghị gửi Phòng đăng ký đất đai để dừng giao dịch liên quan tới việc cấp giấy chứng nhận, chuyển nhượng… cho vợ bạn vì đang còn trong quá trình tranh chấp.

 

Giải quyết tài sản của nam, nữ chung sống với nhau không đăng ký kết hôn

luật ly hôn và gia đình

Luật sư tư vấn về trường hợp tranh chấp về tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn và các vấn đề pháp lý khác có liên quan.

Nội dung tư vấn: Chào Luật sư, Tôi nhờ luật sư tư vấn giùm tôi như sau.Tôi và vợ tôi có đám cưới ở quê lúc tháng 3/2015, nhưng không đăng ký kết hôn. Gia đình cha mẹ 2 bên nghèo, nên không có cho tài sản gì. Năm 2016, tôi có mua nhà trả góp bằng tiền lương hàng tháng của tôi qua chuyển khoản ngân hàng, tới nay vẫn còn phải trả góp tới năm 2028 mới xong. Giấy tờ nhà do tôi đứng tên với giấy chứng nhận còn độc thân của tôi. Khi vợ chồng sống chung tới nay, tôi có đưa tiền hàng tháng cho vợ chi tiêu trong nhà, còn lương của vợ thì vợ tự do tiêu xài, không có gửi tôi đồng nào và tôi cũng không quan tâm. Vợ chồng không có con cái. Vậy vợ tôi đòi khiếu nại và chia tài sản căn nhà khi 2 người chia tay, thế thì vợ tôi có được chia phần không ? Xin cảm ơn sự tư vấn nhiệt tình của luật sư.Rất mong sự hồi âm sớm của luật sư.
Trả lời:
 
Căn cứ vào những thông tin mà bạn cung cấp, bạn và vợ bạn có tổ chức đám cưới ở quê hồi tháng 3/2015, tuy nhiên không đăng ký kết hôn. Theo khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:
 
“1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”.
Trường hợp hai bên chỉ tổ chức đám cưới mà không đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Nếu có tranh chấp về tài sản thì được giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:
“Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập”.
Đối với căn nhà bạn mua trả góp năm 2016 bằng tiền lương của bạn, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đứng tên bạn và giấy chứng nhận còn độc thân thì có thể được xác định là tài sản riêng của bạn, đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, khi hai bên không còn tiếp tục chung sống thì tài sản của người nào thì vẫn thuộc sở hữu của người đó. Nếu có tranh chấp mà hai bên không tự thỏa thuận được thì theo quy định của Bộ luật dân sự, nếu bên nữ muốn được chia một phần tài sản (căn nhà) thì bắt buộc người đó phải chứng minh được công sức đóng góp của mình vào việc mua căn nhà, nếu không chứng minh được thì không có căn cứ để yêu cầu chia tài sản.
Trân trọng./

Thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất ?

Luật sư tư vấn:

Hôn nhân là một vấn đề quan trọng, đó là sự tự nguyện đến với nhau của các bên và việc đăng ký kết hôn là một nội dung cũng rất quan trọng trong một cuộc hôn nhân. Nêu hai bên đến với nhau bằng tình yêu thì đăng ký kết hôn sẽ là bằng chứng cho tình yêu đó được nhà nước chứng nhận. Vì vậy để có một cuộc hôn nhân hạnh phúc, để các bên có trách nhiệm với nhau hơn thì khi kết hôn thì phải đi đăng ký.

Thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất 2020
Về thủ tục đăng ký kết hôn sẽ bao gồm những nội dung cơ bản sau:
 
1. Hồ sơ, thủ tục đăng ký kết hôn
Khi đi đăng ký kết hôn thì các cặp đôi cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
– Bản sao sổ hộ khẩu;
– Bản sao Chứng minh nhân dân;
– Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của phường xã, thị trấn thường trú;
Nếu như một trong hai bên đã kết hôn một lần rồi thì phải có giấy chứng nhận của tòa án là đã ly hôn. Kèm theo đó là giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của địa phương.
Về thủ tục đăng ký kết hôn thì được quy định như sau:
Thứ nhất, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.
Sau khi hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
Thứ hai, đối với thủ tục kết hôn đối với những người có địa chỉ thường trú trên hộ khẩu ở tỉnh, thành phố khác nhưng có mong muốn đăng ký kết hôn tại tỉnh khác thì hoàn toàn có thể thực hiện. Căn cứ Điều 17 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định địa điểm đăng ký như sau:
“Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn”.
Nơi cư trú ở đây được xác định là địa chỉ tạm trú hoặc thường trú. Vì vậy, để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại tỉnh đó thì một trong hai bạn phải có tạm trú ở tỉnh đó.
Thứ ba, trường hợp đăng ký kết hôn khác tỉnh (ngoài tỉnh). Trường hơp này các bên có thể đăng ký kết hôn khác tỉnh tại quê của chồng/vợ nhưng cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp. Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch:
“Khi một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó”.
2. Về điều kiện để đăng ký kết hôn:
Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì điều kiện để đăng ký kết hôn được quy định như sau: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên được xem là đủ tuổi kết hôn; Kết hôn tự nguyện và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo luật định gồm: Không được kết hôn với người đang có vợ, có chồng; Người mất năng lực hành vi dân sự (tâm thần); Kết hôn giữa người có cùng dòng máu trực hệ, có họ hàng trong phạm vi ba đời; Đăng ký kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi…
3. Một số vấn đề liên quan đến việc kết hôn:
Thứ nhất, về thời gian có giấy chứng nhận kết hôn: Trong vòng 5-10 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Khi hoàn thành thủ tục, Ủy ban phường (xã) sẽ cấp 2 bản đăng ký kết hôn, mỗi cô dâu và chú rể giữ một bản.
Thứ hai, đối với hôn nhân đồng giới – Luật hôn nhân và gia đình 2014 bỏ quy định “cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính” nhưng vẫn “không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.
Như vậy, khi quyết định tiến tới hôn nhân, bên cạnh đám cưới, việc tiến hành những thủ tục đăng ký kết hôn là điều cần thực hiện để vừa bảo đảm chấp hành theo đúng pháp luật vừa có cơ sở quan trọng cho việc vợ chồng kết thành một gia đình.

 

Tư vấn về giành quyền nuôi con sau khi ly hôn

Kính gửi anh/chị! Tôi tên là T, sinh năm 1987, quê quán HN. Đầu năm 2012 tôi kết hôn với vợ tôi là H, sinh năm 1986, quê quán TN. Chúng tôi có 1 con gái chung tên là GT, sinh ngày 20/09/2012. Tháng 10/2016, do mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn, chúng tôi đã Ly Hôn (Thuận tình). Thời điểm bấy giờ, do không muốn để ảnh hưởng nhiều đến con gái, nên tôi đã để thuận theo tình cảm mà đồng ý để con gái cho mẹ của cháu nuôi dưỡng.
Tuy nhiên, khi cháu 5 tuổi, do mong muốn của con là được về ở với bố, nên trên thực tế cháu ở với tôi từ thời điểm đó đến nay. Lúc đó, do không muốn để ảnh hưởng gì đến tâm lý của con gái, nên tôi và vợ cũ chỉ thỏa thuận miệng với nhau về việc nuôi con, chứ không làm bất cứ giấy tờ ủy quyền nào cả. Thời gian gần đây, vợ cũ tôi nhiều lần gây khó dễ, ảnh hưởng đến cuộc sống của 2 bố con, cụ thể là đòi con về để nuôi, vì trên giấy tờ khi Ly hôn là con theo mẹ. Vì vậy, điều tôi đang dự tính ở đây là kiện vợ cũ tôi để chính thức Giành lại quyền nuôi con cả về mặt thực tế cũng như trên Pháp Lý, vậy tôi phải làm những gì ? Tôi có tìm hiểu và được biết có thể giành lại quyền nuôi con dựa trên những điều kiện sau: 1.Khi con được trên 7 tuổi thì cháu được quyền tự chọn người được nuôi. 2. Về mặt nơi ở, tôi đang ở cùng Ông bà, nhà cửa đầy đủ, nơi ở ổn định, trong khi vợ cũ của tôi từ ngày Ly Hôn thì ra ngoài ở trọ nhưng không ổn định nơi ở, chuyển nhiều chỗ. 3. Về kinh tế, tôi có công việc đầy đủ, thu nhập ổn định. Trong khi vợ cũ tôi kinh doanh tự do, chưa kể phải lo nơi ở không ổn định. Thời điểm Ly hôn, vợ cũ tôi ko cắt hộ khẩu, nên hiện tại cô ấy và cả con gái tôi vẫn theo hộ khẩu của tôi. Vậy tôi có thể giải quyết ở địa phương theo hộ khẩu của tôi không? Và biết chắc rằng cô ấy cũng không có Sổ Tạm Trú ở đâu cả. Kính mong anh/chị giúp đỡ. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới luatsugiadinh24h. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
“1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.”
Căn cứ vào quy định trên, trong trường hợp có yêu cầu của người mẹ thì Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con khi có căn cứ sau:
+) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
+) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
Như vậy, vợ và chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó. Trường hợp, người vợ không đồng ý thay đổi người trực tiếp nuôi con thì bạn cần phải chứng minh người vợ không đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, môi trường giáo dục không tốt, ảnh hưởng đến sự phát triển về tâm sinh lý của con. Ở đây, bạn có thể chứng minh bằng việc: người vợ có chỗ ở không ổn định; về thu nhập của vợ; về môi trường sống không tốt… Đồng thời, người vợ phải cung cấp những bằng chứng để chứng minh căn cứ mình đưa ra. Trường hợp con trên 7 tuổi thì khi giải quyết việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, Tòa án cũng sẽ xem xét đến nguyện vọng của con.
Tòa án sẽ tiến hành xem xét những căn cứ bạn đưa ra và nguyện vọng của con trong trường hợp con trên 7 tuổi. Nếu những căn cứ đó là hợp lý và có cơ sở thì có thể Tòa án sẽ ra quyết định về thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Về hồ sơ thay đổi người trực tiếp nuôi con bao gồm:
– Đơn khởi kiện (theo mẫu);
– Bản án/Quyết định ly hôn;
– Sổ hộ khẩu, CMND của hai bên vợ chồng (bản sao chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);
– Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trên, bạn có thể nộp ở tòa án nơi vợ bạn cư trú. Trong trường hợp này, nếu không xác định được nơi tạm trú, bạn có thể nộp hồ sơ khởi kiện tại tòa án mà hai vợ chồng bạn đăng kí thường trú.

 

Chồng không đồng ý, vợ có tách hộ khẩu sau khi ly hôn được không ?

Thủ tục ly hôn đơn phương

Chào luật sư! E muốn Xin tư vấn về thủ tục tách hộ khẩu sau ly hôn như sau: Em và chồng đã ly hôn được gần 2 năm nay. Hiện tại em muốn tách khẩu riêng cho em và con ( đất đó là do 2 vợ chồng mua sau khi đã kết hôn ). Tòa án xử chia đôi mảnh đất đó nhưng chồng em không ký văn bản đồng ý tách khẩu. Nay nhờ luật sư tư vấn giúp em phải làm thế nào để tách hộ khẩu. Mong sớm nhận được tư vấn của luật sư.



Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
  
Thứ nhất, về các trường hợp được tách khẩu.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 27 Luật cư trú 2006, những trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm;
– Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
–  Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
Chúng tôi không rõ chị nhập hộ khẩu vào nhà chồng hay vợ chồng chị đã có hộ khẩu riêng, nhưng dù thuộc trường hợp nào thì chị cũng thuộc trường hợp được tách khẩu theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, về thủ tục tách khẩu.
 1. Hồ sơ tách sổ hộ khẩu:
– Sổ hộ khẩu;
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
– Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật cư trú.
2. Nơi nộp hồ sơ tách sổ hộ khẩu:
– Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.
– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Lệ phí:
Miễn thu lệ phí khi tách sổ hộ khẩu.
Thứ ba, trường hợp tách khẩu khi chủ hộ không đồng ý.
Điều 23 Luật Cư trú cũng quy định: “Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.”
Trường hợp của chị, sau khi thay đổi chỗ ở hợp pháp “do ly hôn” nên khi chuyển đến nơi ở mới, chị phải làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.
Chị cần xét xem chị nhập hộ khẩu vào nhà chồng hay vào hộ khẩu riêng của chồng? ai là chủ hộ? nếu chủ hộ là bố hoặc mẹ chồng thì chỉ cần được sự đồng ý bằng văn bản của bố hoặc mẹ chồng. Nếu chủ hộ là chồng thì cần phải có sự đồng ý của chồng bạn bằng văn bản.
Nếu chủ hộ không đồng ý, chị có thể làm đơn đề nghị đến cơ quan công an cấp quận, huyện nơi cư trú của chồng để trình bày về vấn đề trên và đề nghị cơ quan có thẩm quyền can thiệp để chồng chị đồng ý cho chị tách khẩu.

Căn cứ vào khoản 2 Điều 29 Luật cư trú:
“Trường hợp có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc quyết định đ­ược phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.”
Nếu chồng chị không thực hiện nghĩa vụ của mình thì có thể bị xử phạt hành chính từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi “Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;” (Điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình).

Câu hỏi thứ 2 – Hỗ trợ dịch vụ pháp lý về thủ tục đăng ký nhập hộ khẩu cho con?
Chào bạn, Mình tìm thông tin trên internet thấy các bạn có tư vấn trường hợp làm đăng kí hộ khẩu cho con sinh ra ở nước ngoài.  Mình có 1 bé trai 19 tháng tuổi , sinh ra ở nước ngoài, có giấy khai sinh và hộ chiếu VN. Hiện giờ mình đã về VN nhưng vì mình bận đi làm nên không có thời gian đi đăng kí hộ khẩu cho con vào hộ khẩu của mình ở Khương Mai, Thanh Xuân. cho mình hỏi các bạn có làm dịch vụ này không và giá cả như thế nào?? Mình định làm qua dịch vụ nếu chi phí hợp lý thay vì phải mất 1 vài buổi đi làm giấy tờ này. Cho mình biết lại nhé. Cảm ơn bạn!
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã quan tâm và tin tưởng tới công ty Luật Minh Gia. Liên quan tới nội dung yêu cầu của bạn thì công ty không nhận dịch vụ làm thủ tục đăng ký nhập hộ khẩu. Tuy nhiên, nếu có vướng mắc trong quá trình thực hiện thì bạn có thể liên hệ trực tiếp tới bộ phận tư vấn của công ty để được hỗ trợ tư vấn về trình tự, thủ tục đăng ký nhập khẩu cho con về ở với mẹ.

Bố ngoại tình con có được chia toàn bộ tài sản sau ly hôn không ?

Chào luật sư! Tôi có vấn đề muốn được sự tư vấn của luật sư: Bố tôi nhiều năm nay ngoại tình bên ngoài, bố không ở cùng người đó mà vẫn đi lại ở nhà. Do bố ngoại tình nên thường xuyên đánh mẹ. Vậy cần làm gì khi ly hôn ? bảo vệ tài sản cho mẹ khi ly hôn thế nào ? Cảm ơn!

 

 

1. Quy định về quyền nuôi con sau khi ly hôn thê nào?

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được giải quyết theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. Cụ thể như sau:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Từ những thông tin bạn cung cấp và những quy định trên của pháp luật có thể thấy:

– Con bạn đã hơn 3 tuổi, vì vậy sẽ không còn được mặc định giao cho mẹ trực tiếp nuôi.

– Khi xem xét ai sẽ là người có quyền nuôi con, Tòa án sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau với mục đích tìm được người có thể đáp ứng tối đa yêu cầu cho sự phát triển của đứa trẻ. Nhìn chung Tòa án sẽ dựa trên 3 yêu tố sau:

+ Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;

+ Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn … của cha mẹ.

+ Nguyện vọng của con: cả hai con của bạn đều trên 7 tuổi nên Tòa án sẽ xem xét đến nguyện vọng của các con bạn muốn ở với bố hay với mẹ.

Như vậy, nếu bạn thực sự yêu thương con mình và có đủ khả năng chứng minh trước tòa rằng mình có thể đem lại cho con mình cuộc sống tốt đẹp hơn thì việc bạn giành được quyền nuôi con là hoàn toàn có thể.
Bên cạnh đó Điều 82 Luật HNGĐ 2014 cũng quy định Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi; Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con; Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Theo đó, nếu như bạn hoặc chồng bạn không trực tiếp nuôi con thì cũng phải thực hiện những quyền và nghĩa vụ của mình, có quyền được cấp dưỡng và thăm nom con. Không ai có thể cản trở quyền này theo quy định để đảm bảo cho đứa trẻ có sự phát triển tốt nhất.

2. Nguyên tắc phân chia tài sản sau khi hôn

Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014thì tài sản chung của vợ chồng là:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”
Theo đó, thì bạn và chồng bạn đã cùng nhau xây dựng và tạo lập được nhà nghỉ có giá trị 20 tỷ đồng, cho dù đứng tên mẹ chồng bạn. Đây là tài sản chung hợp nhất của hai vợ chồng bạn, do cả hai bạn cùng nhau xây dựng nên. Theo nguyên tắc phân chia tài sản chung sau khi ly hôn tại Điều 59 Luật HNGĐ 2014 thì tài sản này sẽ được chia đôi. Điều 59 quy định cụ thể như sau:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Toà án”

3. Án phí ly hôn khi phân chia tài sản là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự “4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn”.Theo đó, nếu bạn khởi kiện ly hôn chồng, bạn sẽ phải nộp án phí sơ thẩm. Mức án phí dân sự sơ thẩm bạn phải nộp là 200.000 đồng.
Trong trường hợp có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng, vợ chồng bạn còn phải chịu án phí chia tài sản chung đối với phần tài sản có tranh chấp như án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản được chia.
Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch như sau:
Giá trị tài sản có tranh chấp
Mức án phí
a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống
200.000 đồng
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
5% giá trị tài sản có tranh chấp
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng
20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng

4. Thủ tục ly hôn gồm có những gì?

+ Hồ sơ bao gồm:
  • Đơn xin ly hôn theo mẫu.
  • Bản sao sổ hộ khẩu.
  • Bản sao chứng minh nhân dân.
  • Những chứng từ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu  tài sản chung cần chia).
  • Bản sao giấy khai sinh của con bạn.
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)

5. Ly hôn đơn phương là gì?

Ly hôn đơn phương cần những điều kiện gì? Điều kiện ly hôn được quy định tại Điều 56 như sau:
  • Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  • Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”
Như vậy khi có những điều kiện thì tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương. Người yêu cầu ly hôn đơn phương phải có nghĩa vụ chứng minh những căn cứ mà mình đã viết trong đơn khởi kiện.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật, về luật hôn nhân và gia đình và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Đơn phương ly hôn phải tiến hành theo các thủ tục như thế nào ?

LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Thưa luật sư, mong luật sư tư vấn giúp tôi ,tôi muốn đơn phương ly hôn thì cần những gì ạ. Tôi và anh kết hôn được 2 năm và đã có một đứa con chung 17 tháng ,lúc chúng tôi kết hôn tôi chỉ thương anh vì thấy anh hiền lành chứ không có tình yêu, nhưng sau về sống với nhau thì không như thế nữa chúng tôi không hợp nhau không có hạnh phúc trọn vẹn.

 

Thưa luật sư, mong luật sư tư vấn giúp tôi ,tôi muốn đơn phương ly hôn thì cần những gì ạ. Tôi và anh kết hôn được 2 năm và đã có một đứa con chung 17 tháng ,lúc chúng tôi kết hôn tôi chỉ thương anh vì thấy anh hiền lành chứ không có tình yêu, nhưng sau về sống với nhau thì không như thế nữa chúng tôi không hợp nhau không có hạnh phúc trọn vẹn. Tôi và anh đã từng sống ly thân rất nhiều lần, và mỗi lần ít nhất là một tháng đến 2 tháng trong thời gian đó anh cũng không hỏi thăm mẹ con tôi sống thế nào, nhưng đều vì con bỏ qua để cho con có bố có mẹ. Chồng tôi không đồng ý ly hôn nhưng tôi thì không muốn tiếp tục nữa,vì ở với nhau không có tình cảm nữa,tình trạng vợ chồng tôi hiện giờ rất căng thẳng tôi có thể ly hôn được không?

Tôi xin chân thành cảm ơn.


Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật hôn nhân của Công ty luật Vũ Nguyễn
Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của luatsugiadinh24h. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý:
Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

Bộ luật tố tụng dân sự 2004 được sửa đổi bổ sung năm 2011.

Nội dung phân tích:
Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Điều 56 Luật hôn nhân gia đình quy định:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Bên cạnh đó, Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự quy định:
Điều 33. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều 28 của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện
Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung 2011 quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
c) Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.
Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, bạn và chồng bạn sau khi kết hôn đời sống hôn nhân vợ chồng không hòa thuận, hay xảy ra mẫu thuẫn và vợ chồng bạn đã nhiều lần ly thân nhau mục đích hôn nhân không đạt được do vậy bạn có thể đơn phương ly hôn mà không cần đến sự đồng ý của chồng bạn.
* Thủ tục đơn phương ly hôn:
Về hồ sơ bạn cần phải chuẩn bị các giấy tờ sau: – Đơn xin ly hôn;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao Giấy khai sinh của con;
– Giấy chứng nhận tài sản chung của vợ chồng (nếu có)
– bản sao Giấy chứng minh nhân dân của vợ, chồng;
– Bản sao sổ hộ khẩu.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ trên bạn sẽ nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của chồng bạn để Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn cho bạn.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Không góp công sức gì mua đất khi ly hôn có được chia đất không ?

Thưa Luật sư ! Tôi muốn nhờ Luật sư tư vấn cho tôi vấn đề sau: Bố mẹ tôi lấy nhau năm 1991, đến nay được 2 người con. Từ ngày lấy nhau đến giờ, mẹ tôi là người làm lụng vất vả mua đất xây nhà trong khi bố tôi chơi bời không giúp được gì. Bố tôi đã có quan hệ bất chính với người khác và câu kết với bác gái ruột âm mưu chuyển sổ đỏ sang tên bố tôi.
 
 
Năm 2011, bố tôi được mẹ tôi xin làm bảo vệ ở công ty may, tuy nhiên bố tôi vẫn quan hệ bất chính với người khác và tiền kiếm được không giúp gì cho gia đình. Năm 2014, bố mẹ tôi làm đơn xin ly hôn. Tuy nhiên, bố tôi đòi chia mảnh đất mà một mình mẹ tôi đã vất vả làm lụng để mua. Cả xã ai cũng biết tất cả đất đai nhà cửa là một tay mẹ tôi làm vất vả mua và xây dựng nên. Tôi muốn hỏi Luật sư bố tôi không có công lao gì trong việc mua mảnh đất đó liệu có được chia đất hay không? Tôi rất bức xúc và mong được sự tư vấn của Luật sư.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của luatsugiadinh24h. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình.
2. Nội​ dung tư vấn:
Khoản 1 điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng…..”
Do đó, dù mảnh đất ấy là do mình mẹ bạn làm lụng vất vả để mua và bố bạn không góp công sức gì thì đây vẫn được coi là tài sản chung.
Khoản 1, khoản 2 điều 12 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định:
Điều 12. Đăng ký tài sản chung của vợ chồng
…….2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.”
Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
……2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”
Khoản 3 điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
…..3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Như vậy, đối với trường hợp mà bạn hỏi, dù bố bạn câu kết với bác gái chuyển sổ đỏ sang tên bố bạn thì mẹ bạn vẫn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên cả vợ hoặc chồng. Nếu bố bạn muốn khẳng định mảnh đất ấy là tài sản riêng của bố bạn thì bắt buộc phải đưa ra căn cứ để chứng minh. Nếu không chứng minh được, đấy vẫn được xem là tài sản chung.
Điểm b khoản 2 điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
……2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
…..b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;…..”
Như vậy, về nguyên tắc, sau khi ly hôn thì mảnh đất sẽ được chia đôi nhưng có tính đến công sức đóng góp của vợ chồng. Vì thế, nếu như mẹ bạn không muốn chia mảnh đất đó cho bố bạn thì phải chứng minh được rằng bố bạn không hề góp công sức gì vào việc mua mảnh đất ấy để Tòa án xem xét. Nếu mẹ bạn không thể chứng minh thì trên thực tế bố bạn vẫn được chia mảnh đất khi ly hôn.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.