Thủ tục ly hôn đơn phương năm 2019 có gì mới?

thu tuc ly hon don phuong

Theo một thống kê trong năm 2019 Việt Nam có hơn 60.000 vụ ly hôn và cứ 04 cặp đôi đi đăng ký kết hôn thì sau đó có 01 cặp quyết định đến tòa án chấm dứt hôn nhân. Chính vì vậy thủ tục ly hôn đơn phương mới 2019 là thông tin được rất nhiều người quan tâm và chú ý.

Điều kiện ly hôn đơn phương:

Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án sẽ xem xét giải quyết yêu cầu ly hôn của vợ hoặc chồng nếu xét thấy thuộc một trong các căn cứ pháp lý sau đây:

  • Vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực hoặc có hành vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm tình trạng hôn nhân rơi vào tình trạng không thể kéo dài được nữa;
  • Vợ hoặc chồng bị Tòa án đưa ra quyết định tuyên bố mất tích;
  • Vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức được hành vi của mình,..

Có một vài lưu ý đặc biệt không được đơn phương ly hôn: Trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn kể cả trong điều kiện có các căn cứ đủ điều kiện ly hôn trên.

Người được quyền thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn năm 2019:

  • Thứ nhất là vợ hoặc chồng đang có nhu cầu đơn phương ly hôn
  • Thứ hai là vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố là mất tích
  • Thứ ba là Cha mẹ hoặc người thân khác nếu một bên vợ hoặc chồng là người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự như mắc bệnh tâm thần đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình, ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Hồ sơ thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn năm 2019:

Nếu có căn cứ để ly hôn đơn phương thì vợ hoặc chồng cần chuẩn bị đủ các hồ sơ sau:

  • Đơn xin ly hôn (theo mẫu hoặc Luật Hùng Sơn sẽ tư vấn cho bạn mẫu phù hợp nhất theo quy định pháp luật hôn nhân gia đình);
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính) hoặc bản sao có công chứng;
  • Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
  • Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung);
  • Sổ hộ khẩu (bảo sao có chứng thực);
  • Các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung ( giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất, hợp đồng mua xe,…)

Nơi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương mới 2019:

Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ nêu trên, bạn sẽ tiến hành nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi vợ hoặc chồng bạn hiện đang cư trú.

Kể từ thời điểm nộp hồ sơ sau  05 ngày làm việc thì Tòa án sẽ thụ lý giải quyết đơn và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí hoặc trả lại đơn nếu đơn không hợp lệ hoặc Tòa án không thuộc thẩm quyền giải quyết.

Án phí để thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương mới 2019:

Tiền án phí ly hôn đơn phương được nộp tại cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức án phí ly hôn được quy định như sau:

– Nếu không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng.

– Nếu có tranh chấp về tài sản: Mức án phí tùy thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp. Trong đó:

Tài sản từ 06 triệu đồng trở xuống: Án phí là 300.000 đồng;

Tài sản trên 06 triệu đồng đến 400 triệu đồng: Án phí là 5% giá trị tài sản;

Tài sản trên 800 triệu đồng đến 02 tỷ đồng: Án phí là 36 triệu đồng + 3% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng;

Tài sản trên 02 tỷ đồng đến 04 tỷ đồng: Án phí là 72 triệu đồng + 2% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng;

Tài sản trên 04 tỷ đồng: Án phí là 112 triệu đồng + 0,01% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng.

–  Người có nghĩa vụ nộp án phí ly hôn là nguyên đơn.

Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương:

Tại cấp sơ thẩm: Thời gian giải quyết từ 4 – 6 tháng;

Tại cấp phúc thẩm: Thời gian giải quyết từ 3 – 4 tháng.

Trường hợp có tranh chấp về tài sản, thời gian giải quyết thường có thể kéo dài hơn do cần phải xác minh về tài sản chung của các bên và giải quyết các vấn đề pháp lý xung quanh tài sản chung. Do đó, nếu để có thể giải quyết ly hôn nhanh chóng, bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết tách tranh chấp về tài sản thành một vụ án dân sự riêng.

Cách viết đơn ly hôn đơn phương đúng chuẩn pháp luật

don ly hon don phuong

Trường hợp nào sử dụng mẫu đơn ly hôn đơn phương?

Ly hôn đơn phương là trường hợp một bên vợ hoặc chồng viết đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn giữa vợ chồng khi có đủ các căn cứ ly hôn theo quy định tại điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Đơn phương ly hôn thể hiện ý chí mong muốn ly hôn của một bên mà không có được sự đồng thuận của người vợ/chồng còn lại.

Trong trường hợp này, mẫu đơn xin ly hôn đơn phương thường được sử dụng là mẫu ban hành kèm Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP.

Những nội dung trong đơn xin ly hôn đơn phương

Trong đơn ly hôn đơn phương cần đảm bảo các nội dung sau đây:

  • Thông tin cá nhân của người có yêu cầu đơn phương ly hôn và người vợ/chồng của họ
  • Thông tin về tình trạng hôn nhân của vợ chồng, tình trạng mâu thuẫn, lý do mong muốn ly hôn
  • Yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân
  • Thông tin về con chung và yêu cầu giải quyết con chung
  • Thông tin về tài sản chung và yêu cầu giải quyết tài sản chung
  • Thông tin về nợ chung và yêu cầu giải quyết nợ chung.
  • Đơn xin ly hôn đơn phương là do vợ hoặc chồng viết, trong đó trình bày nguyện vọng, đề nghị của người viết đơn về việc giải quyết các vấn đề chung của vợ chồng. Đơn chỉ cần người viết ký rõ họ tên của mình mà không cần chữ ký của phía đối phương.

Cách viết đơn ly hôn đơn phương

Về thông tin cơ bản: ghi rõ họ tên, năm sinh, thông tin về giấy tờ nhân thân của người yêu cầu ly hôn và của người còn lại.

Phần nội dung đơn xin ly hôn: Trong phần này, cần ghi thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm chung sống tại đâu và hiện tại có chung sống với nhau nữa không. Ở phần này cần nêu lên tình trạng mâu thuẫn của vợ chồng cũng như nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn đó. Đây chính là lý do làm đơn đề nghị tòa giải quyết việc ly hôn đơn phương. Lý do đưa ra để đơn phương ly hôn cần phải thuyết phục, phù hợp với các căn cứ ly hôn theo quy định của pháp luật để tòa án xem xét giải quyết yêu cầu ly hôn.

Phần con chung: Nếu đã có con chung thì ghi thông tin các con chung (bao gồm: họ tên, ngày sinh,…), nguyện vọng giải quyết quyền nuôi con như thế nào, về vấn đề cấp dưỡng cho con của người không trực tiếp nuôi con. Nếu chưa có con chung ghi “không có”.

Phần tài sản chung: Đây là căn cứ để Tòa án phân chia tài sản khi ly hôn nên cần ghi các thông tin cụ thể, chính xác. Nếu có tài sản chung ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ tài sản, mua năm nào, giá bao nhiêu, hiện ai đang quản lý,…), trị giá thực tế, đề nghị phân chia. Nếu không có tài sản chung ghi “không có”.

Phần nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân chia nghĩa vụ trả nợ trong đơn. Nếu không có nợ chung ghi “không có”.

Thủ tục ly hôn đơn phương

Ly hon thuan tinh

1: Thủ tục Ly hôn đơn phương theo quy định pháp luật Việt Nam

Khi mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét cho ly hôn. Nếu không đồng thuận tất cả các vấn đề liên quan (quan hệ hôn nhân, quyền nuôi con, cấp dưỡng, tài sản) thì thực hiện theo thủ tục đơn phương ly hôn, là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng.

Pháp luật ly hôn đơn phương quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

  • Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  • Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Như vậy, để được Tòa án giải quyết cho ly hôn thì cần phải có căn cứ ly hôn.

Tình trạng hôn nhân trầm trọng để xem xét giải quyết ly hôn đơn phương

Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

Thủ tục ly hôn đơn phương trong trường hợp đặc biệt

Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn”. Thực tiễn cho thấy có thể xảy ra hai trường hợp như sau:

  • Người vợ hoặc người chồng đồng thời yêu cầu Toà án tuyên bố người chồng hoặc người vợ của mình mất tích và yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này nếu Toà án tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn; nếu Toà án thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác các yêu cầu của người vợ hoặc người chồng.
  • Người vợ hoặc người chồng đã bị Toà án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan. Sau khi bản án của Toà án tuyên bố người vợ hoặc người chồng mất tích đã có hiệu lực pháp luật thì người chồng hoặc người vợ của người đó có yêu cầu xin ly hôn với người đó. Trong trường hợp này Toà án giải quyết cho ly hôn.

2: Thẩm quyền, hồ sơ và các bước thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn

Cơ quan tiến hành thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương

Về nguyên tắc, thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ án ly hôn sẽ được xác định trên cơ sở thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án đối với các vụ án dân sự.

  • Tòa án cấp quận/huyện nơi cư trú của bị đơn (người bị khởi kiện);
  • Trong trường hợp có yếu tố nước ngoài thì Tòa án cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.

Thời gian tòa án giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn

Giải quyết ly hôn tại cấp sơ thẩm: khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu có tranh chấp tài sản, phức tạp thì có thể kéo dài hơn).

Giải quyết ly hôn tại cấp phúc thẩm: khoảng từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo);

Lưu ý: Thời gian giải quyết ly hôn sẽ không nhanh khi có tranh chấp về tài sản vì phải giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến tài sản. do vậy có thể tách yêu cầu giải quyết tranh chấp tài sản bằng một vụ án khác.

Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục ly hôn không đồng thuận

Vợ đang mang thai hoặc con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn;

Có thể yêu cầu Tòa án nơi làm việc của Bị đơn giải quyết nếu không xác định được nơi cư trú bị đơn;

Tòa sẽ triệu tập các con từ 7 tuổi đến dưới 18 tuổi để lấy lời khai về nguyện vọng sống với bố/mẹ.

Dự phí ly hôn là 200.000 đồng.

3: Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương

Dịch vụ pháp lý về đơn phương ly hôn, bao gồm:

  • Hướng dẫn, tư vấn cho khách chuẩn bị hồ sơ để nộp tại Tòa án yêu cầu về việc ly hôn không đồng thuận
  • Tư vấn ly hôn đơn phương về giải quyết tranh chấp: Tranh chấp về quan hệ hôn nhân, con cái, tài sản
  • Soạn thảo đơn từ và các giấy tờ liên quan cho khách hàng
  • Bảo vệ quyền lợi cho quý khách tại các cấp tòa án
  • Hỗ trợ khách hàng hoàn tất các thủ tục ly hôn đơn phương cho đến khi có quyết định ly hôn của Tòa án.

Ly hôn đơn phương không có giấy tờ

ly hon don phuong

1: Ly hôn đơn phương không có giấy tờ

Hồ sơ ly hôn là tổng hợp các giấy tờ theo quy định của pháp luật cần nộp cho tòa án kèm theo đơn khởi kiện. Ly hôn đơn phương không có giấy tờ là trường hợp người yêu cầu ly hôn không có một hoặc một số các giấy tờ sau đây:

  • Bản chính Giấy đăng ký kết hôn;
  • 01 Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
  • 01 Bản sao có chứng thực CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng;
  • Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực);
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao)…
  • Các tài liệu chứng cứ chứng minh hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho đời sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được; chứng cứ chứng minh vợ chồng mất tích trong trường hợp yêu cầu ly hôn khi vợ chồng bị tuyên bố mất tích.

Trường hợp ly hôn đơn phương khi quan hệ vợ chồng đỗ vỡ và có sự mâu thuẫn với nhau, thường một bên thì yêu cầu ly hôn, bên kia lại không chịu cho nên tình trạng thiếu giấy tờ do sự cản trở của bị đơn thường gây khó khăn cho việc ly hôn. Vì nếu không đủ hồ sơ hợp lệ tòa án sẽ không giải quyết vụ việc và ra thông báo bổ sung hồ sơ.

2: Giải quyết ly hôn đơn phương trong trường hợp khách hàng không có các giấy tờ theo yêu cầu:

Nếu người yêu cầu ly hôn không cung cấp được các giấy tờ trên thì tòa án sẽ yêu cầu phải bổ sung thông tin. Trong trường hợp này người yêu cầu ly hôn cần thu thập các giấy tờ sao cho đầy đủ để bổ sung trong thời hạn quy định. Trong trường hợp ly không không có giấy tờ đăng ký kết hôn thì người yêu cầu ly hôn bắt buộc phải đi xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn và nộp lên tòa. Đối với trường hợp không thể thu thập được bản sao chứng thực chứng minh nhân dân, hộ khẩu của bị đơn thì cần viết giấy cam kết gửi tòa án xin được xem xét.

Trong trường hợp không thể thu thập được các tài liệu giấy tờ do bên thứ ba quản lý thì có thể yêu yếu cầu Tòa án đề nghị bên thứ ba cung cấp sau khi Tòa thụ lý vụ án theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.

Dịch vụ Thủ tục ly hôn là lĩnh vực mà chúng tôi có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, với đội ngũ luật sư, chuyên viên làm việc chuyên nghiệp và tận tâm sẽ giúp khách hàng tháo gỡ được những mâu thuẫn – tranh chấp về hôn nhân gia đình.

Ly hôn đơn phương có được chia tài sản không?

ly hon don phuong co duoc chia tai khong

1: Ly hôn đơn phương có được chia tài sản không?

Trong thời ký hôn nhân vợ chồng ít nhiều sẽ phát sinh những quan hệ tài sản chung, khi ly hôn bên cạnh vấn đề ly hôn cả hai bên thường có nhu cầu giải quyết vấn đề tài sản. Vậy trong trường hợp ly hôn đơn phương có được chia tài sản không? Đây là thắc mắc của không ít khách hàng.

Trong vụ việc ly hôn đơn phương, tòa án luôn tôn trọng quyền tự nguyện thỏa thuận của cả hai vợ chồng, kể cả vấn đề chia tài sản. Trong trường hợp thỏa thuận không thành và các bên có yêu cầu thì tòa án sẽ giải quyết việc chia tài sản theo quy định của pháp luật, việc chia tài sản sẽ được ghi nhận tại quyết định hoặc bản án có hiệu lực thi hành của Tòa án.

2: Chia tài sản như thế nào đối với ly hôn đơn phương?

Tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương có được chia tài sản không? Có thì chia tài sản như thế nào? Theo quy định tại Điều 59 về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn, theo đó tòa án sẽ dựa trên cơ sở các nguyên tắc sau đây để chia tài sản vợ chồng trong từng trường hợp cụ thể, sao cho hợp lý và hợp tình:

  •  Tôn trọng quyền thỏa thuận của hai bên nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân gia đình.
  • Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  • Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Chi phí ly hôn đơn phương

Cấ

1: Chi phí ly hôn đơn phương về án phí

Ly hôn đơn phương là việc chỉ có một bên vợ hoặc chồng đồng ý ly hôn, tự nguyện ký vào Đơn xin ly hôn. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, tòa án khi tiếp nhận đơn xin ly hôn đơn phương sẽ tiến hành hòa giải tại tòa. Nếu hòa giải không thành, tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật.

Khi tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa án người yêu cầu ly hôn sẽ phải nộp những khoản chi phí sau:

Án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng (nếu không tranh chấp về tài sản)

Nếu có yêu cầu chia tài sản hoặc tranh chấp về tài sản thì mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:

Giá trị tài sản có tranh chấp

Mức án phí

a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống 200.000 đồng
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

 

Việc đóng các chi phí trên sẽ được tòa án hướng dẫn và có thông báo cụ thể, các đương sự nhận được thông báo đóng án phí phải tới Chi cục thi hành án dân sự để đóng án phí.

2: Chi phí ly hôn đơn phương về dịch vụ (nếu có nhu cầu)

Trong trường hợp, đương sự trong vụ án ly hôn đơn phương có nhu cầu sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn thủ tục hoặc tham gia với tư cách người bỏa vệ quyền và lợi ích hợp pháp. quyền lợi trong vụ án ly hôn đơn phương có thể là chấm dứt quan hệ hôn nhân vợ chồng, quyền trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng cho con, phân chia tài sản chung, nợ chung. Tùy từng trường hợp, tính chất công việc, chi phí sẽ do sự thỏa thuận giữa khách hàng và Văn phòng luật sư. Chi phí này là phí, thù lao luật sư được ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý thuê luật sư.

Ly hôn đơn phương cần những điều kiện gì?

don phuong ly hon

1: Ly hôn đơn phương cần những điều kiện gì?

Ly hôn là sự kiện pháp lý chấm dứt quan hệ hôn nhân. Thủ tục ly hôn được quy định chặt chẽ các chế định của Luật hôn nhân gia đình và Bộ luật tố tụng dân sự.

Trong trường hợp ly hôn đơn phương, là khi ly hôn xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc chồng thì chỉ khi người nộp đơn ly hôn chứng minh được việc ly hôn là có căn cứ thỏa mãn các điều kiện của pháp luật thì mới được tòa án chấp thuận ra quyết định ly hôn.

Ly hôn đơn phương cần những điều kiện gì? Điều kiện ly hôn được quy định tại Điều 56 như sau:

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”

Như vậy khi có những điều kiện thì tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương. Người yêu cầu ly hôn đơn phương phải có nghĩa vụ chứng minh những căn cứ mà mình đã viết trong đơn khởi kiện.Điều kiện ly hôn đơn phương

2. Thủ tục tiến hành Ly hôn đơn phương

Đối với thủ tục ly hôn đơn phương phải giải quyết theo trình tự tố tụng dân sự trong đó bắt buộc phải qua bước hòa giải tại tòa án. Quy trình ly hôn đơn phương được thực hiện qua các bước như sau:

Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn đơn phương tại TAND cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;

Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp đơn

Bước 3: Căn cứ thông báo của Tòa án đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục ly hôn đơn phương chung và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án

Ly hôn đơn phương hoà giải mất lần

ly hon don phuong

Hòa giải là một trong những thủ tục bắt buộc tại tòa án với vụ án ly hôn đơn phương. Việc hòa giải có một ý nghĩa vô cùng to lớn. Khi tiến hành hoà giải, Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hoà giải thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.

Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 về hòa giải cơ sở thì việc hòa giải cơ sở được khuyến khích thực hiện:

“Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở

Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở”

Việc hòa giải ở cơ sở là không bắt buộc nhưng được nhà nước khuyến khích. Cơ sở ở đây được hiểu là thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố, cụm dân cư khác như xã, phường, thị trấn. Theo quy định này, thì hòa giải ở cơ sở là giai đoạn không bắt buộc, có áp dụng thủ tục này không là theo sự thỏa thuận của hai bên vợ chồng; bởi mục đích của hòa giải cơ sở được thực hiện nhằm giúp các bên tự giải quyết các mâu thuẫn, vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ; giữ gìn, củng cố tình đoàn kết trong nội bộ nhân dân; phát huy đạo lý, truyền thống tốt đẹp trong gia đình.

Còn đối với thủ tục tố tụng tại tòa thì thủ tục hòa giải là thủ tục bắt buộc tại tòa án. Điều này được quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân gia đình: “Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.

Như vậy dù là đơn phương ly hôn hay thủ tục ly hôn thuận tình thì tòa án vẫn tiến hành thủ tục hòa giải, nhằm mục đích hàn gắn lại quan hệ vợ chồng.

Ly hôn đơn phương hòa giải mấy lần? Đó là một trong những thắc mắc thường gặp của khách hàng, theo pháp luật tố tụng dân sự không quy định số lần hòa giải, việc không giới hạn số lần hòa giải như vậy giúp cho tòa án có thể linh hoạt để tổ chức các buổi hòa giải sao cho phù hợp với tính chất khác nhau của từng vụ việc.

Theo kinh nghiệm thực tiễn cho thấy việc hòa giải tại tòa thường được tiến hành ít nhất 2 lần, ngoài ra việc hòa giải còn phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của 2 bên. Nếu đến ngày triệu tập mà đương sự không lên tòa thì tất nhiên không thể tổ chức buổi hòa giải, vì hòa giải là việc 2 bên thỏa thuận với sự tham gia của bên thứ 3 là tòa án.

Ly hôn đơn phương không có giấy tờ

ly hon don phuong

1: Ly hôn đơn phương không có giấy tờ

Hồ sơ ly hôn là tổng hợp các giấy tờ theo quy định của pháp luật cần nộp cho tòa án kèm theo đơn khởi kiện. Ly hôn đơn phương không có giấy tờ là trường hợp người yêu cầu ly hôn không có một hoặc một số các giấy tờ sau đây:

  • Bản chính Giấy đăng ký kết hôn
  • 01 Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng
  • 01 Bản sao có chứng thực CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng
  • Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực)

Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao)…

Các tài liệu chứng cứ chứng minh hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho đời sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được; chứng cứ chứng minh vợ chồng mất tích trong trường hợp yêu cầu ly hôn khi vợ chồng bị tuyên bố mất tích.

Trường hợp ly hôn đơn phương khi quan hệ vợ chồng đỗ vỡ và có sự mâu thuẫn với nhau, thường một bên thì yêu cầu ly hôn, bên kia lại không chịu cho nên tình trạng thiếu giấy tờ do sự cản trở của bị đơn thường gây khó khăn cho việc ly hôn. Vì nếu không đủ hồ sơ hợp lệ tòa án sẽ không giải quyết vụ việc và ra thông báo bổ sung hồ sơ.

2: Giải quyết ly hôn đơn phương trong trường hợp khách hàng không có các giấy tờ theo yêu cầu:

Nếu người yêu cầu ly hôn không cung cấp được các giấy tờ trên thì tòa án sẽ yêu cầu phải bổ sung thông tin. Trong trường hợp này người yêu cầu ly hôn cần thu thập các giấy tờ sao cho đầy đủ để bổ sung trong thời hạn quy định. Trong trường hợp ly không không có giấy tờ đăng ký kết hôn thì người yêu cầu ly hôn bắt buộc phải đi xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn và nộp lên tòa. Đối với trường hợp không thể thu thập được bản sao chứng thực chứng minh nhân dân, hộ khẩu của bị đơn thì cần viết giấy cam kết gửi tòa án xin được xem xét.

Trong trường hợp không thể thu thập được các tài liệu giấy tờ do bên thứ ba quản lý thì có thể yêu yếu cầu Tòa án đề nghị bên thứ ba cung cấp sau khi Tòa thụ lý vụ án theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.

Ly hôn đơn phương làm sao để được chấp nhận

Ly hôn đơn phương làm sao để được chấp nhận

Trong nhiều trường hợp, quyết định ly hôn không nhận được sự đồng thuận từ hai người, chỉ có 1 bên giữ vững lập trường ly hôn. Vậy ly hôn đơn phương cần những điều kiện gì để được giải quyết, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây.

1: Ai có quyền ly hôn đơn phương

Điều 51 tại luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định rõ về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

Điều 51:Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
  1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
  2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một 
    bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm 
    chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng,
     vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần 
    của họ.
  3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh
     con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, vợ, chồng hoặc cha, mẹ, người thân thích có thể yêu cầu ly hôn đơn phương với chồng/vợ trong các trường hợp:

Vợ/Chồng mắc chứng tâm thần hoặc các bệnh khác khiến không thể nhận thức và kiểm soát được hành vi của mình

Vợ/Chồng là nạn nhân của bạo lực gia đình cho chính chồng/vợ của họ gây ra. Việc này gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và tinh thần của họ.

Bên cạnh đó, nếu người vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.

2: Ai được ưu tiên hơn trong ly hôn

Điều 55 – Luật hôn nhân gia đình 2014 (mới nhất) quy định rằng quyền lợi của vợ và con trong gia đình luôn được bảo vệ, ưu tiên hàng đầu:

Điều 55: Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Cả hai vợ chồng đều có quyền ly hôn nếu 1 trong hai hoặc cả 2 muốn như vậy. Nếu trường hợp hai người cùng đồng ý ly hôn thì sẽ cùng nhau làm đơn xin ly hôn thuận tình ly hôn, nếu một trong 2 bên không đồng ý thì vợ hoặc chồng cũng có quyền làm đơn xin ly hôn đơn phương.

3: Ly hôn đơn phương có thể thực hiện khi nào

Theo quy định tại điều 56 – Luật hôn nhân gia đình năm 2014( mới nhất):

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hoà giải tại toà án không thành thì toá án 
giải quyết cho ly hôn hôn nếu có căn cứ vè việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia 
đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, đời sống chung không thế 
kéo dài, mực đích của hôn nhân không đạt được
2: Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị toà án tuyên bố mất tích yêu cầu 
ly hôn thì toà án giải quyết cho ly hôn.
3: Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 điều 51 của luật 
này thì toà án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi 
bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ, tinh thần
 của người kia.

Như vậy, yêu cầu ly hôn đơn phương của bạn có thể được giải quyết trong các trường hợp:

  • Vợ/ chồng của bạn được toà án tuyên bố mất tích
  • Toà án chấp nhận căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng tầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mực đích của hôn nhân không đạt được
  • Vợ/ chồng có hành vi bạo lực gia đình ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khở và tinh thần của những còn lại trong gia đình

Vì thế, để đảm bảo việc ly hôn của bạn được giải quyết tốt nhất, bên cạnh việc chuẩn bị các hồ sơ cần thiết, tuân thủ theo các thủ tục ly hôn, bạn cần sẵn sàng bằng chứng xác đáng cho các căn cứ bạn nêu trong Đơn xin ly hôn đơn phương.