Ly hôn đơn phương không tranh chấp tài sản

tranh chap tai san

Khi mối quan hệ giữa người vợ và người chồng bị rạn nứt hoặc vì bất kỳ lý do nào khác khiến một trong hai người muốn chấm dứt cuộc hôn nhân này bằng cách nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Có những cuộc ly hôn đơn phương không tranh chấp tài sản nhưng có những cuộc ly hôn đơn phương lại tranh chấp tài sản một cách gay gắt. Hôm nay, chúng tôi sẽ tư vấn những vấn đề xoay quanh về chủ đề này.

Ly hôn đơn phương không tranh chấp tài sản khác với có tranh chấp ra sao?

Ly hôn đơn phương được hiểu là việc yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn xuất phát từ một phía, đó có thể là người vợ hoặc người chồng và giữa họ có tranh chấp về việc chia tài sản hoặc việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con hoặc vì lý do nào đó. Dù ly hôn đơn phương không tranh chấp tài sản hay có tranh chấp tài sản thì sau khi thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án phải tiến hành hòa giải. Nếu hai vợ chồng hòa giải thành thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Nếu hòa giải không thành thì Toà án xem xét, giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, án phí giữa đơn phương không tranh chấp tài sản hay có tranh chấp tài sản có sự khác nhau, cụ thể như sau (tham khảo Danh mục án phí, lệ phí Tòa án kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14):

Đơn phương không tranh chấp tài sản: Mức án phí bạn phải nộp là 300.000 đồng

Đơn phương có tranh chấp tài sản: Phụ thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp, như tranh chấp tài sản có giá trị từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng thì mức án phí là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

Quy trình giải quyết ly hôn đơn phương không tranh chấp tài sản ra sao?

Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương không tranh chấp tài sản thì Tòa án sẽ xem xét vụ án dân sự này có thuộc thẩm quyền của mình hay không? Nếu không thuộc thẩm quyền thì sẽ chuyển cho Tòa án cho thẩm quyền giải quyết. Nếu thuộc thẩm quyền thì thụ lý và thu án phí.

Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án phải tiến hành hòa giải. Nếu hai vợ chồng hòa giải thành thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Nếu hòa giải không thành thì Toà án xem xét, giải quyết những nội dung trong đơn ly hôn và việc giải quyết ly hôn dựa vào một trong ba căn cứ sau đây (tham khảo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014) :

  • Thứ nhất, đối với trường hợp khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc người vợ, người chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng tới quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài hoặc mục đích của hôn nhân không đạt được.
  • Thứ hai, đối với trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  • Thứ ba, đối với trường hợp có yêu cầu ly hôn do cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc người vợ, người chồng có hành vi bạo lực gia đình dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia

Điều kiện ly hôn đơn phương theo pháp luật hôn nhân hiện hành

ly hon don phuong nhung khong thuan tinh

Quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa vợ chồng hợp pháp chỉ có thể chấm dứt theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án. Tuỳ theo từng trường hợp mà vợ chồng có thể chấm dứt quan hệ hôn nhân theo hình thức thuận tình ly hôn hoặc đơn phương ly hôn. Riêng đối với vấn đề ly hôn xuất phát từ một bên thì trường hợp đó sẽ được giải quyết trên cơ sở căn cứ vào các điều kiện ly hôn đơn phương được quy định trong theo pháp luật hiện hành.

Trường hợp được quyền đơn phương ly hôn

Các trường hợp cho phép vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân được xem như điều kiện ly hôn đơn phương cơ bản nhất. Cụ thể theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014, vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu ly hôn nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

– Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích

– Bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Như vậy khi có những điều kiện này thì Tòa án sẽ căn cứ vào đó để giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương. Lưu ý, một điều kiện khác cũng nằm trong vấn đề này là người yêu cầu ly hôn đơn phương phải có nghĩa vụ chứng minh những căn cứ mà mình đã viết trong đơn khởi kiện.

Điều kiện về thủ tục khi đơn phương ly hôn

Điều kiện ly hôn đơn phương hay ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng xét về mặt hình thức và thủ tục phải tuân thủ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Theo đó bên có yêu cầu đồng thời là người nộp đơn xin ly hôn hay nguyên đơn và bảo đảm các nghĩa vụ liên quan.

Về thủ tục, bên có yêu cầu làm đơn yêu cầu đơn phương ly hôn gửi lên Tòa án nhân dân quận, huyện nơi bên còn lại cư trú để được yêu cầu giải quyết. Thành phần hồ sơ yêu cầu đơn phương ly hôn đơn phương phải bảo đảm có đầy đủ các yếu tố theo quy định.

Điều kiện về chủ thể đơn phương ly hôn

Xét về bên có quyền yêu cầu đơn phương chấm dứt quan hệ hôn nhân, người vợ gần như có quyền tuyệt đối trong vấn đề này. Tuy nhiên, quyền đơn phương ly hôn bị hạn chế đối với người chồng trong những trường hợp nhất định. Cụ thể theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật này, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Đây được xem là chế định hạn chế quyền yêu cầu giải quyết ly hôn của người chồng và cũng đồng thời là điều kiện cần lưu ý khi tìm hiểu về vấn đề đơn phương ly hôn.

Người chồng có được đơn phương ly hôn?

don phuong ly hon

Khi yêu nhau, các cặp đôi thường có rất nhiều đề tài để trao đổi. Vậy nhưng, sau khi kết hôn, có thể do bận với công việc, con cái và các trách nhiệm đối nội đối ngoại khiến hai người không còn thời gian nói chuyện cởi mở với nhau như những ngày ban đầu hoặc vì bất kỳ lý do nào khác khiến họ muốn thoát khỏi cuộc hôn nhân này. Bài viết hôm nay sẽ tư vấn về quyền người chồng có được đơn phương ly hôn không và sự hạn chế trong việc thực hiện quyền này.

Chồng có được đơn phương ly hôn người vợ không?

Để có thể trả lời câu hỏi “chồng có được đơn phương ly hôn không?”, các bạn có thể tham khảo khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Tại quy định này thể hiện rất rõ người chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn hay còn gọi là người chồng có quyền đơn phương ly hôn người vợ hay còn gọi trường hợp này là ly hôn theo yêu cầu của một bên, cụ thể trong trường này là yêu cầu xuất phát từ người chồng.

Khi yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

Thứ nhất, đơn xin ly hôn

Trong đơn ly hôn bạn cần trình bày các vấn đề như sau:

Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì?….

Về con chung (nếu có): Con tên gi? Sinh ngày nào? Có yêu cầu xin được nuôi con không? Yêu cầu cấp dưỡng của mẹ cháu như thế nào?

Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung nào? Yêu cầu giải quyết tài sản chung như thế nào?

Về nợ chung: Có nợ ai không? Có ai nợ vợ chồng bạn không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Bạn muốn giải quyết như thế nào?

Thứ hai, bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con)

Thứ ba, bản sao CMND, sổ hộ khẩu của bạn và của người vợ

Thứ tư, bản chính GCN đăng ký kết hôn

Nếu không có bản chính GCN đăng ký kết hôn thì bạn phải xin xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn.

Thứ năm, các giấy tờ chứng minh về tài sản, như: GCN quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…

Chồng có bị hạn chế đơn phương ly hôn người vợ không?

Theo khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì người chồng sẽ bị hạn chế quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Như vậy, để đảm bảo quyền lợi cho người phụ nữ và trẻ em, pháp luật hạn chế quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn của người chồng trong trường hợp trong trường hợp trên.

Trên thực tế, có những trường hợp đặc thù các bạn cần lưu ý như sau:

Trường hợp 1: Người vợ sinh con dưới 12 tháng tuổi nhưng không nuôi con thì trên thực tế họ không được xét vào trường hợp hạn chế quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn của người chồng như trên. Do đó, người chồng vẫn có thể đơn phương ly hôn

Trường hợp 2: Người vợ mang thai hộ cho người khác thì người vợ vẫn được coi là đang mang thai và người chồng không có quyền ly hôn

Trường hợp 3: Người vợ nhờ người khác mang thai hộ thì trên thực tế họ không được xét vào trường hợp hạn chế quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn của người chồng. Do đó, người chồng vẫn có thể đơn phương ly hôn

Trường hợp 4: Người vợ nhận nuôi con nuôi đúng quy định pháp luật mà đứa con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng cũng bị hạn chế quyền yêu cầu ly hôn.

Đơn phương ly hôn có được quyền nuôi con

don phuong ly hon

Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được việc nuôi con thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Đặc biệt đơn phương ly hôn có được quyền nuôi con hay không là vấn đề mà rất nhiều người quan tâm. Multi Law xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết tư vấn về tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn đơn phương.

Đơn phương ly hôn có được quyền nuôi con không theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Quy định về người trực tiếp nuôi con khi ly hôn

Pháp luật quy định về người trực tiếp nuôi dưỡng con quy định tại điều 81 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015:

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Căn cứ giành quyền nuôi con khi ly hôn

Tuy nhiên, để muốn giành quyền thì vợ hoặc chồng cần phải có đầy đủ, cơ bản sau để Tòa án có căn cứ giao hai con cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng. Để giành được quyền nuôi con cần đưa ra căn cứ chứng minh cho yêu cầu đó là hợp lý, bạn cần chứng minh được khả năng nuôi con của mình là tốt nhất bao gồm cả yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần.

Các yếu tố vật chất có thể là:

Mức thu nhập hàng tháng, điều kiện kinh tế, tài sản riêng hiện có, có chỗ ở ổn định, các khoản phụ trợ khác…. mà có thể đảm bảo để nuôi con

Các yếu tố tình cảm bao gồm:

Thời gian làm việc, thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con, điều kiện cho con vui chơi giải trí, trình độ học vấn, sức khỏe… của có thể giành tốt nhất cho con. Môi trường sống của bé sau khi bố mẹ ly hôn có đảm bảo cho sự phát triển tốt nhất về thể chất lẫn tinh thần cho con không?

Ngoài ra, người muốn giành quyền nuôi con còn có thể chỉ ra những bất lợi của vợ hoặc chồng khiến người còn lại bất lợi trong đáp ứng các điều kiện giành nuôi con như: công việc bấp bênh thường xuyên phải đi làm thêm vào buổi tối và không có chỗ ở ổn định….

Như vậy, đơn phương ly hôn có được quyền nuôi con hay không cần dựa vào các căn cứ trên. Căn cứ vào các yếu tố, dựa trên việc bảo đảm tốt nhất quyền lợi cho con, Tòa án sẽ xem xét bên có ưu thế hơn được quyền nuôi con.

Căn cứ thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Ngoài ra, việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên.

Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

Quyền nuôi con đối với từng độ tuổi của con

Con dưới 03 tuổi: được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Con trên 03 tuổi nhưng chưa đủ 07 tuổi: căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

Con từ đủ 07 tuổi trở lên: ngoài căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con còn phải xem xét nguyện vọng của con.

Như vậy, vợ và chồng có quyền thỏa thuận với nhau về việc nuôi con, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sau khi ly hôn. Tuy nhiên, con dưới 36 tháng tuổi được ưu tiên hơn cho người mẹ nuôi nếu người mẹ có đủ điều kiện chăm nom, chăm sóc và giáo dục con cái. Việc pháp luật quy định như vậy vì lúc này độ tuổi đứa trẻ còn quá nhỏ và nếu đứa trẻ người mẹ chăm sóc sẽ tốt hơn cho sự phát triển của đứa trẻ đó.

Quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn sẽ ngang bằng giữa hai vợ chồng. Con trên 07 tuổi phải hỏi ý kiến, nguyện vọng của con vì lúc này trẻ bắt đầu có nhận thức về việc muốn ở với cha hay mẹ khi cha mẹ không còn sống chung với nhau.

Một số lưu ý về nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 92 thì người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Đây là nghĩa vụ của cha, mẹ; do đó, không phân biệt người trực tiếp nuôi con có khả năng kinh tế hay không, người không trực tiếp nuôi con vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng vì lý do nào đó thì Toà án cần giải thích cho họ hiểu rằng việc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là quyền lợi của con để họ biết nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con. Nếu xét thấy việc họ không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện, họ có đầy đủ khả năng, điều kiện nuôi dưỡng con thì Toà án không buộc bên kia phải cấp dưỡng nuôi con.

Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những khoản nào?

Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả thuận. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý.

Về phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.

Trong trường hợp vợ, chồng không thoả thuận được về người trực tiếp nuôi con thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi con căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần. Nếu con từ đủ chín tuổi trở lên, thì trước khi quyết định, Toà án phải hỏi ý kiến của người con đó về nguyện vọng được sống trực tiếp với ai.”

Tư vấn hôn nhân gia đình về quyền đơn phương ly hôn

ly hon don phuong

Một điều đáng nói là vấn đề đơn phương ly hôn đang trở nên phổ biến và được đề cập đến khá nhiều trong khoảng thời gian gần đây. Quyền đơn phương ly hôn hiện được hiểu là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên trong quan hệ hôn nhân. Tuy nhiên quyền này chỉ được thực hiện trên cơ sở các quy định của pháp luật. Vì vậy việc tư vấn hôn nhân gia đình đối với vấn đề này trở nên thực sự cần thiết.

Tư vấn hôn nhân gia đình khi ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng

Đây là trường hợp chỉ có bên vợ hoặc bên chồng có đơn xin ly hôn xuất phát từ ý chí chủ quan của bên đó mà không có sự đồng thuận của cả hai. Trường hợp này được quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Xét về khía cạnh tố tụng thì đây là một vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Khi đó vợ hoặc chồng là người nộp đơn xin ly hôn là nguyên đơn và bên còn lại là bị đơn trong vụ án dân sự này.

Ly hôn với một bên vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố là mất tích

Khoản 2 Điều 56 Luật này cũng có quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích. Lúc này khi bên còn lại có yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn.

Trong trường hợp này thì Quyết định tuyên bố người vợ hoặc chồng mất tích mà Tòa án đã tuyên bố trước đó chính là bằng chứng pháp lý. Đồng thời đây cũng là căn cứ để giải quyết ly hôn mà không cần đến các yếu tố khác.

Ly hôn với vợ hoặc chồng không có khả năng nhận thức hoặc làm chủ hành vi

Kết hợp từ khoản 1 Điều 51 và khoản 3 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì việc đơn phương ly hôn còn có thể diễn ra trong trường hợp  một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Lúc này Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Phân biệt ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương

don phuong ly hon

Thuận tình ly hôn là gì? Đơn phương ly hôn là gì? Phân biệt giữa ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương một phía? Khái niệm về thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn?

1: Thuận tình ly hôn là gì?

Trường hợp khi vợ chồng cùng nhau có ý chí yêu cầu để thực hiện việc ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện, mong muốn để ly hôn và đã thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng, việc trông nom con, nuôi dưỡng con, chăm sóc con và giáo dục con cái trên cơ sở làm sao để có thể bảo đảm quyền lợi hợp pháp, chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

Trong trường hợp mà hai bên vợ chồng không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm được quyền lợi ích chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn cho vợ chồng.

2: Đơn phương ly hôn là gì?

Khi một trong hai bên vợ hoặc chồng muốn yêu cầu giải quyết ly hôn theo ý chí của một bên mà tiến hành để hòa giải tại cơ quan Tòa án nhân dân không thành thì khi đó Tòa án sẽ thực hiện giải quyết cho hai bên ly hôn nếu như có các căn cứ về tình trạng hôn nhân giữa vợ, chồng có các hành vi như bạo lực gia đình hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng các quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng để dẫn đến đời sống hôn nhân giữa vợ và chồng lâm vào tình trạng rất trầm trọng, giữa vợ chồng đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài thêm và mục đích của cuộc hôn nhân giữa vợ và chồng không đạt được.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng mà mất tích theo quy định Bộ luật dân sự năm 2015 và được tòa án tuyên bố mất tích theo đúng quy định pháp luật hiện hành của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Bộ luật dân sự năm 2015 mà người còn lại có yêu cầu để tòa án giải quyết cho ly hôn thì theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 và Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì  Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn trong mối quan hệ hôn nhân này.

3: Hồ sơ giải quyết ly hôn.

–  Đơn khởi kiện/ Đơn yêu cầu giải quyết ly hôn (Một số tòa yêu cầu mẫu đơn theo mẫu đơn của tòa). Tuỳ theo từng vụ việc ly hôn đơn phương hay ly hôn đồng thuận để lựa chọn mẫu đơn ly hôn cho phù hợp.

–  Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính).

–  Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực hoặc công chứng).

–  Sổ hộ khẩu của vợ, chồng (có công chứng hoặc chứng thực). Trường hợp vợ chồng không sinh sống tại nơi có đăng ký thường trú thì sổ tạm trú (KT3) hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú của Công an địa phương.

–  Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con). Hoặc bản trích lục giấy khai sinh của các con.

–  Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản ví dụ: Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…. (nếu có tranh chấp tài sản);

4: Trình tự thủ tục và thẩm quyền giải quyết ly hôn.

Theo quy định ly hôn không có yếu tố nước ngoài thì tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.

Trường hợp thuận tình ly hôn

Căn cứ theo Điều 55, Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định cụ thể nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.

Trong thời hạn 03 – 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.

Trường hợp đơn phương ly hôn

Căn cứ theo Điều 39, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.

5: Án phí.

Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, mức án phí khi ly hôn cụ thể như sau:

– Án phí cho một vụ việc ly hôn không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng;

– Đối với những vụ việc có tranh chấp về tài sản thì ngoài mức án phí 300.000 đồng, đương sự còn phải chịu án phí với phần tài sản có tranh chấp, được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp.

6: Thời gian giải quyết.

Trường hợp thuận tình ly hôn

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian giải quyết của một vụ ly hôn thuận tình kéo dài khoảng 02 – 03 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn.

Trường hợp ly hôn đơn phương

Trong trường hợp đơn phương ly hôn, thời gian giải quyết kéo dài hơn, thời gian chuẩn bị xét xử 02 – 04 tháng và có thể gia hạn thêm 02 tháng. Thực tế, khi đơn phương ly hôn thì những tranh chấp về quyền nuôi con, về tài sản thì thời gian giải quyết ly hôn còn có thể kéo dài hơn.

Tìm hiểu về quyền ly hôn đơn phương

don phuong ly hon

Quyết định ly hôn đôi khi chỉ xuất phát từ một phía là người vợ hoặc người chồng và không có sự đồng thuận từ phía còn lại. Vậy, khi chỉ có một bên muốn yêu cầu ly hôn trong khi bên còn lại không muốn thì liệu có yêu cầu Tòa giải quyết ly hôn được không?

Quyền đơn phương ly hôn được quy định ra sao?

Theo quy định của pháp luật thì người vợ hoặc người chồng đều có quyền đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên) để yêu cầu Tòa án giải quyết, cụ thể là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết ly hôn (tham khảo Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014, khoản 1, 2 Điều 35, điểm a, b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)

Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, khi ly hôn theo yêu cầu của một bên thì Tòa án cần dựa vào một trong ba căn cứ sau đây:

  • Thứ nhất, người vợ, người chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của người vợ, người chồng dẫn đến cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của cuộc hôn nhân không thể đạt được.
  • Thứ hai, vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn
  • Thứ ba, đối với trường hợp có yêu cầu ly hôn do cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia

Thời điểm nào thì chấm dứt cuộc hôn nhân?

Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình thì cuộc hôn nhân giữa người vợ và người chồng được coi là chấm dứt kể từ những thời điểm sau:

  • Quan hệ hôn nhân giữa người vợ và người chồng chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
  • Cuộc hôn nhân giữa hai vợ chồng chấm dứt kể từ thời điểm người vợ hoặc người chồng chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố người vợ hoặc người chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án

Thủ tục ly hôn đơn phương

ly hon don phuong

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ… Vậy khi làm thủ tục ly hôn đơn phương cần những hồ sơ nào? Thời gian bao lâu? Hãy cùng Multi Law tìm hiểu bài viết dưới đây nhé:

Ly hôn đơn phương theo quy định pháp luật

Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Thủ tục ly hôn đơn phương theo luật hôn nhân gia đình

Tìm hiểu về luật hôn nhân gia đình giúp bạn chủ động trong thủ tục ly hôn. Từ đó rút ngắn thời gian ly hôn, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

Hồ sơ ly hôn bao gồm:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con ( nếu có, bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

+ Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu)

Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc làm việc của chồng/vợ hoặc Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mà vợ chồng thỏa thuận lựa chọn để giải quyết sao cho thuận tiện nhất cho hai vợ chồng.

Trong trường hợp người có yêu cầu không có trong tay chứng minh nhân dân của chồng/vợ cũng như giấy đăng ký kết hôn thì vợ/chồng có thể làm như sau:

+ Về giấy đăng ký kết hôn: Liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi vợ/chồng đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp Trích lục bản sao.

+ Về chứng minh nhân dân: Nếu trong trường hợp chưa có chứng minh thư của chồng ngay tại thời điểm nộp đơn thì theo hướng dẫn của từng tòa khác nhau, có thể nộp giấy tờ chứng minh khác để thay thế (bản photo chứng minh thư có công chứng hoặc giấy tờ tùy thân khác có ảnh). Sau đó, sẽ bổ sung chứng minh nhân dân của chồng/vợ sau.

Thời hạn giải quyết ly hôn đơn phương theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là 04 tháng đến 06 tháng.

Đơn phương ly hôn thì quyền nuôi con thuộc về ai?

quyen nuoi con

Cha mẹ ly hôn, chịu ảnh hưởng đầu tiên sẽ là con cái. Khi ly hôn, vấn đề khó giải quyết nhất chính là phán quyết quyền nuôi con thuộc vì ai, bởi lẽ con cái là tài sản vô giá của cha mẹ. Vấn đề này càng khó hơn khi đơn phương ly hôn. Vậy khi đơn phương ly hôn thì quyền nuôi con thuộc về ai? Hãy tìm câu trả lời trong bài viết dưới đây nhé:

 Đơn phương ly hôn là gì ?

Đơn phương ly hôn là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng nếu không đồng thuận tất cả các vấn đề liên quan (quan hệ hôn nhân, quyền nuôi con, cấp dưỡng, tài sản). Cụ thể như sau:

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Đơn phương ly hôn thì quyền nuôi con thuộc về ai?

Về việc giành quyền nuôi con khi ly hôn, Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Đơn phương ly hôn trong trường hợp không thỏa thuận quyền nuôi con, người muốn giành quyền nuôi con cần chứng minh điều kiện của mình. Điều kiện cần chứng minh về vật chất và tinh thần để giành quyền nuôi con gồm có:

– Điều kiện về vật chất: Người muốn giành quyền nuôi con phải có điều kiện về tài chính hơn so với người còn lại, mức thu nhập, nơi cư trú phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng, học tập và vui chơi cho con.

Để chứng minh được vấn đề này cần cung cấp cho Toà án những giấy tờ như: hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đất, sở hữu nhà (sổ đỏ),…

– Điều kiện về tinh thần: Các điều kiện về tinh thần bao gồm thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ…

Khi chứng minh được các điều kiện mọi mặt mà mình dành được cho con hơn người còn lại, khả năng quyền nuôi con sẽ thuộc về người đó.

Ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con

ly hon don phuong gianh quyen nuoi con

Trong cuộc sống, ai cũng mong muốn có một cuộc sống hôn nhân gia đình hạnh phúc, bền vững. Nhưng khi tình cảm vợ chồng bị sứt mẻ, vợ chồng không thể tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống nữa thì ly hôn là cách thức cuối cùng để cả hai có thể giải thoát cho nhau, bắt đầu một cuộc sống mới. Hệ quả pháp lý của việc ly hôn không chỉ là chấm dứt quan hệ vợ chồng mà còn đặt ra việc ai là người nuôi con sau ly hôn. Là bậc cha mẹ thì ai cũng muốn trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con cái, vì thế việc tranh chấp giành quyền nuôi con sau ly hôn là vấn đề thường xuyên xảy ra. Cho nên việc tìm hiểu và bổ sung thông tin về giành quyền nuôi con sau ly hôn là điều cần thiết đối với các cặp vợ chồng đang có tranh chấp

Quy định về giành quyền nuôi con khi ly hôn theo quy định mới nhất

Quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái sau khi ly hôn được Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

  1. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con
  2. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, vợ và chồng có quyền thỏa thuận với nhau về việc nuôi con, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sau khi ly hôn. Tuy nhiên, con dưới 36 tháng tuổi được ưu tiên hơn cho người mẹ nuôi nếu người mẹ có đủ điều kiện chăm nom, chăm sóc và giáo dục con cái. Việc pháp luật quy định như vậy vì lúc này độ tuổi đứa trẻ còn quá nhỏ và nếu đứa trẻ người mẹ chăm sóc sẽ tốt hơn cho sự phát triển của đứa trẻ đó. Con trên 07 tuổi phải hỏi ý kiến, nguyện vọng của con vì lúc này trẻ bắt đầu có nhận thức về việc muốn ở với cha hay mẹ khi cha mẹ không còn sống chung với nhau.

Tuy nhiên để muốn giành quyền thì vợ hoặc chồng cần phải có đầy đủ, cơ bản sau để Tòa án có căn cứ giao hai con cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng. Để giành được quyền nuôi con cần đưa ra căn cứ chứng minh cho yêu cầu đó là hợp lý, bạn cần chứng minh được khả năng nuôi con của mình là tốt nhất bao gồm cả yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần.

Các yếu tố vật chất có thể là: Mức thu nhập hàng tháng, điều kiện kinh tế, tài sản riêng hiện có, có chỗ ở ổn định, các khoản phụ trợ khác…. mà có thể đảm bảo để nuôi con

Các yếu tố tình cảm bao gồm: Thời gian làm việc, thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm giành cho con, điều kiện cho con vui chơi giải trí, trình độ học vấn, sức khỏe… của có thể giành tốt nhất cho con. Môi trường sống của bé sau khi bố mẹ ly hôn có đảm bảo cho sự phát triển tốt nhất về thể chất lẫn tinh thần cho con không?

Ngoài ra, người muốn giành quyền nuôi con còn có thể chỉ ra những bất lợi của vợ hoặc chồng khiến người còn lại bất lợi trong đáp ứng các điều kiện giành nuôi con như: công việc bấp bênh thường xuyên phải đi làm thêm vào buổi tối và không có chỗ ở ổn định….

Căn cứ vào các yếu tố, dựa trên việc bảo đảm tốt nhất quyền lợi cho con, Tòa án sẽ xem xét bên có ưu thế hơn được quyền nuôi con.