Quyền nuôi con dưới 2 tuổi khi ly hôn

quyen nuoi con

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì con dưới 2 tuổi quyền nuôi ưu tiên thuộc về người Mẹ trừ những trường hợp đặc biệt hoặc do hai bên tự nguyện thỏa thuận về quyền nuôi con sau khi tiến hành thủ tục ly hôn:

Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định như sau:

“2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

  1. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, để được quyền nuôi con bạn có hai cách để giải quyết:
  • Thứ nhất: Vợ chồng bạn có thể thỏa thuận với nhau để bạn là người trực tiếp nuôi dạy, chăm sóc cháu.
  • Thứ hai: Trường hợp vợ chồng bạn không thỏa thuận được với nhau về người trực tiếp nuôi con thì bạn có thể yêu cầu Tòa án cho bạn là người được trực tiếp nuôi con vì bé mới 2 tuổi, tuy nhiên, Tòa án còn phải xem xét các yếu tố khác.

Cụ thể, tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần để quyết định việc trao quyền nuôi con cho vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn.

Hai phương diện sau đây để quyết định việc trao quyền nuôi con cho vợ hoặc chồng:
  • Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… mà mỗi bên có thể dành cho con, các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;
  • Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn… của cha mẹ.

Tuy nhiên người trực tiếp nuôi con có thể bị thay đổi nếu có sự thỏa thuận giữa cha mẹ hoặc người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con nhằm đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích của con.

Quyền nuôi con dưới 1 tuổi khi ly hôn

dieu kien gianh quyen nuoi con

Quyền nuôi con dưới 1 tuổi: Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom

Vợ có quyền ly hôn khi con dưới 1 tuổi không?

Theo nguyên tắc chung, kết hôn và ly hôn là quyền của nam nữ. Khi đời sống hôn nhân giữa vợ chồng không có tiếng nói chung thì cả 2 vợ chồng hay những người thân thích khác theo quy định pháp luật đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Tuy nhiên, theo quy định Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của chồng trong trường hợp vợ đang mang thai hoặc sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Trong trường hợp người vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 1 tuổi, pháp luật chỉ hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của chồng. Vào thời điểm này, nếu chồng nộp đơn ly hôn đơn phương thì Tòa án sẽ không thụ lý đơn của chồng bạn. Pháp luật không có quy định hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người vợ.

Vậy, con dưới 1 tuổi có được ly hôn không? Đối chiếu với quy định trên vào trường hợp cụ thể của bạn, khi đang nuôi con dưới 1 tuổi thì bạn là vợ hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn nếu có căn cứ đơn phương ly hôn.

Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì căn cứ đơn phương ly hôn bao gồm: căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình; vợ, chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Ai được quyền nuôi con dưới 1 tuổi khi ly hôn?

Bạn với tư cách là vợ hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn khi con bạn mới được 09 tháng tuổi. Vậy khi bố mẹ ly hôn, con sẽ theo ai? Quyền nuôi con dưới 1 tuổi khi ly hôn giải quyết như thế nào?

Về nguyên tắc, sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Theo khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình có quy định, đối với con dưới 36 tháng tuổi sẽ do người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng trừ trường hợp người mẹ không có đủ điều kiện cần thiết để nuôi con hoặc theo thỏa thuận khác của cha mẹ phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, trong trường hợp con dưới 1 tuổi, khi có yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ giải quyết về việc nuôi con áp dụng theo nguyên tắc như quyền nuôi con dưới 3 tuổi khi ly hôn. Theo đó, sẽ ưu tiên giao quyền trực tiếp nuôi con cho người mẹ. Trừ trường hợp xét thấy người mẹ đều không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con hoặc vợ chồng thỏa thuận để người cha trực tiếp nuôi con thì Tòa án xem xét quyết định giao con cho người cha.

Đối chiếu vào trường hợp trên của bạn, khi vợ chồng ly hôn mà con đang 09 tháng tuổi thường sẽ giao quyền trực tiếp nuôi con cho người mẹ. Tuy nhiên người trực tiếp nuôi con có thể bị thay đổi nếu có sự thỏa thuận giữa cha mẹ hoặc người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con nhằm đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích của con.

Quyền nuôi con dưới 3 tuổi khi ly hôn

quyen nuoi con duoi 3 tuoi

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi vợ, chồng ly hôn được quy định như thế nào? Trường hợp một người muốn được quyền nuôi con sau khi ly hôn thì cần đáp ứng những điều kiện nào? Con dưới 3tháng tuổi thì ai là người có quyền trực tiếp nuôi con?

Không ít người mặc định rằng nếu ly hôn con dưới 3 tuổi sẽ do mẹ nuôi. Tuy nhiên, con dưới 3 tuổi mẹ chưa chắc được nuôi. Hãy tìm hiểu bài viết dưới đây cùng luật Multi Law nhé:

Quyền nuôi con khi ly hôn

Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

– Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

– Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy, về nguyên tắc, việc nuôi con khi ly hôn trước hết do các bên thỏa thuận.

Nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết, con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho con, Tòa án sẽ xem xét các yếu tố khác để đưa ra quyết định sẽ giao con cho ai nuôi dưỡng

Con dưới 3 tuổi mẹ chưa chắc được nuôi

Theo quy định nêu trên thì về nguyên tắc con dưới 3 tuổi sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, nhưng không phải lúc nào con dưới 36 tháng tuổi cũng giao cho mẹ trực tiếp nuôi.

Nếu người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con Tòa sẽ xem xét các yếu tố sau đây để quyết định:

– Điều kiện về vật chất: Thu nhập, tài sản, chỗ ở của mẹ không đáp ứng được nhu cầu tối thiểu về ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… của con.
– Điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước tới nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn…của mẹ.

Như vậy, không phải tất cả trường hợp con dưới 36 tháng tuổi khi ly hôn mẹ sẽ được nuôi, nếu người chồng đưa ra các chứng cứ chứng minh vợ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục con.

Pháp luật quy định về quyền nuôi con khi ly hôn

quyen nuoi con

Trên thực tế, tranh chấp giành quyền nuôi con khi ly hôn là một trong những dạng tranh chấp phổ biến và căng thẳng nhất hiện nay. Vậy, pháp luật Việt Nam hiện hành quy định thế nào về việc giành quyền nuôi con khi ly hôn?

Yếu tố từ cha mẹ

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái mà không ai được phép ngăn cản. Tuy nhiên, trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì “Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con” (quy định tại Khoản 1 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn)

  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.).

Như vậy, để được giành quyền nuôi con, cha mẹ phải chứng minh được mình có điều kiện, khả năng tốt hơn đối phương để đảm bảo sự phát triển của con về mọi mặt như:

Điều kiện kinh tế: Cha, mẹ chứng minh mình có đủ điều kiện vật chất về thu nhập, tài sản, chỗ ở, ổn định,….
Điều kiện tinh thần: Chứng minh bản thân có đủ thời gian bên con, chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy dỗ và ưu tiên việc chăm sóc con cái lên hàng đầu.

Ngoài ra, một trong các bên có thể cung cấp thêm chứng cứ chứng minh người còn lại không đủ điều kiện về vật chất, tinh thần để nuôi dạy con hoặc thường xuyên có hành vi bạo lực gây ảnh hưởng đến việc sinh trưởng, phát triển của con cái.

Các trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên:

Để đảm bảo con cái có điều kiện sống tốt nhất, pháp luật Việt Nam có quy định về các trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên tại khoản 1 Điều 85 Luật hôn nhân và gia đình 2014 (khoản 1 Điều 85 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:

Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
  1.  Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
  2.  Phá tán tài sản của con;
  3. Có lối sống đồi trụy;
  4.  Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội). Đây cũng sẽ là cơ sở mà một trong các bên chứng minh bên kia không có đủ điều kiện trực tiếp chăm sóc con cái sau khi ly hôn để giành quyền nuôi con:
  •  Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
  • Phá tán tài sản của con;
  • Có lối sống đồi trụy;
  • Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể nêu trên mà Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (quy định tại Điều 86 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Người có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:
  1. Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
  2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:
  3. a) Người thân thích;
  4. b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  5. c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  6. d) Hội liên hiệp phụ nữ.
  7. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.) quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.

Yếu tố từ phía con cái

Không chỉ các yếu tố từ phía cha mẹ ảnh hưởng đến việc Tòa án xem xét quyết định giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng, đứng trên góc độ bảo vệ quyền lợi tốt nhất của trẻ em, pháp luật Việt Nam dựa trên tâm, sinh lý của con trẻ để quy định nhằm tạo điều kiện con cái có điều kiện được chăm sóc tốt nhất, được đưa ra ý kiến của mình. Cụ thể:

Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên: Thì phải xem xét nguyện vọng của con (quy định tại Khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014: “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.)
Con dưới 36 tháng tuổi: Được giao cho mẹ trực tiếp nuôi (quy định tại Khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014: “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.).

Trên đây là một số quy định mà nhiều người quan tâm tìm hiểu khi ly hôn và muốn giành quyền nuôi con. Xoay quanh vấn đề này và thực tế giải quyết còn có nhiều yếu tố phát sinh.Đối với từng trường hợp cụ thể chúng tôi sẽ có hướng tư vấn chi tiết để bảo vệ tốt nhất quyền lợi và thực hiện yêu cầu của khách hàng.

Thiết nghĩ, con cái là người thiệt thòi nhiều nhất khi bố mẹ ly hôn, dù ai, là bố hay mẹ có điều kiện tốt hơn và được Tòa án phán quyết được quyền trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì cũng khó lấp đầy sự thiếu hụt tình cảm của con cái, sự phát triển của con cũng không thể toàn diện và bình thường như những đứa trẻ khác được sống trong gia đình hạnh phúc, ấm êm.

Vì vậy, ly hôn chỉ là giải pháp cuối cùng, các cặp vợ chồng cần cân nhắc kỹ khi đưa ra quyết định này.

Quyền nuôi con của phụ nữ khi ly hôn

quyen nuoi con

Trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, cùng lúc kéo theo những biến đổi trong văn hóa, đạo đức xã hội, làm giá trị đạo đức truyền thống trong mỗi gia đình cũng đang dần bị phá vỡ, tình trạng ly thân, ly hôn gần đây có xu hướng năm sau cao hơn năm trước, đặc biệt trong các gia đình trẻ.

Nhận thức được những thiệt thòi của phụ nữ khi ly hôn nên luật hôn nhân và gia đình 2014 đã có những quy định nhằm bảo vệ quyền lợi của người phụ khi ly hôn. Ly hôn là vấn đề không ai muốn nó xảy ra với gia đình mình, nhưng khi tình trạng hôn nhân không thể tiếp tục thì chị em hãy nhớ những quy định này để tránh thiệt thòi cho mình.

Thứ nhất: Quyền ly hôn khi đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo khoản 3 điều 51 luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định

“Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo như quy định trên thì người chồng không được quyền yêu cầu ly hôn vợ mình khi vợ mình đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, nhưng ngược lại thì người vợ trong quá trình mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi vẫn có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi có căn cứ theo quy định tại điều 56 luật hôn nhân và gia đình.

Như vậy nếu chị em không muốn ly hôn với chồng thì hãy mang thai và nuôi con dưới 12 tháng tuổi cho đến khi lão chồng chán không muốn ly hôn thì thôi.

Thứ 2: Quyền nuôi con

Theo quy định tại khoản 3 điều 81 luật hôn nhân và gia định năm 2014

“ Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Thứ 3: Chia tài sản.

Theo điều 59 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản khi ly hôn như sau:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết
 tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ,
 chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4
 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết
 tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, 
rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại 
các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
  1. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
  2. a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  3. b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối
     tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có
     thu nhập;
  4. c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề
     nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  5. d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  6. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện 
    vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị
     lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  7. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp 
    tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”

Thứ 4: Quyền lưu cư.

“Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác..”

( quy định tại điều 63 luật hôn nhân và gia định 2014)

Thứ 5: Nghĩa vụ cấp dưỡng

Theo quy định tại điều 115 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định

“Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình”

Quyền nuôi con nhỏ khi ly hôn

gianh quyen nuoi con

Pháp luật không cấm những cặp vợ chồng ly hôn khi có con nhỏ, nhưng thường sẽ đưa ra biện pháp hòa giải bởi nếu ly hôn ngay thời điểm này, trẻ sẽ gánh chịu những hệ lụy nặng nề về mặt tâm lý, chẳng hạn như:

Trầm cảm

Hầu hết những đứa trẻ trong các gia đình có bố mẹ ly hôn thường rất ít nói và ngại giao tiếp với những người xung quanh do việc ly hôn đã làm trẻ mất đi một thứ quý giá về tinh thần cũng như mất đi những điều kiện cơ bản để trẻ phát triển.

Khả năng tiếp thu kém

Cha mẹ đóng vai trò là người bạn, người thầy luôn hướng dẫn, chỉ dạy con nhỏ về những thông tin xung quanh. Tuy nhiên, nếu cha mẹ ly hôn, trẻ sẽ có thể không còn được chỉ dạy những điều hay trong cuộc sống. Chúng thường hay căng thẳng và có trạng thái lo âu, thậm chí rơi vào tình trạng rối loạn cảm xúc.

Trong một cuộc khảo sát tại Mỹ, những trẻ em có cha mẹ ly hôn thường thua kém các bạn khác trong lĩnh vực toán học do chúng không có sự giúp đỡ để hiểu rõ từ đâu. Vì vậy, khả năng tiếp thu cũng kém hơn hẳn so với bạn bè cùng trang lứa.

Hình thành tư tưởng bạo lực

Nếu sống trong một gia đình bạo lực, trẻ sẽ có xu hướng hình thành tư tưởng bạo lực. Điều này khiến trẻ sẽ có khả năng thực hiện đúng những gì mà chúng đã chứng kiến trong tương lai hoặc tệ hơn là va vào các tệ nạn xã hội.

Dù có những trường hợp, trẻ em được nuôi dưỡng tốt sau khi ly hôn và có tương lai xán lạn nhưng ly hôn khi con còn nhỏ là một việc không nên, trừ khi cha mẹ không còn con đường lựa chọn nào khác cho cuộc sống hôn nhân tốt hơn.

Ly hôn là điều mà không ai mong muốn bởi hệ lụy của nó mang lại, đặc biệt với những cặp vợ chồng có con nhỏ. Một trong số đó là giành quyền nuôi con. Vậy, khi ly hôn có con nhỏ, các cặp vợ chồng cần lưu ý những gì và cần thực hiện những gì để giành quyền nuôi con?

Lưu ý là Vợ hoặc chồng hoặc cả hai người đều được nộp đơn ly hôn và giành quyền nuôi con. Tuy nhiên người chồng không được ly hôn trong trường hợp người vợ đang có thai hay nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Tư vấn những trường hợp giành quyền nuôi con

Không đăng ký kết hôn và có đăng ký kết hôn, khi ly hôn có con nhỏ thì sẽ có những cách giải quyết khác nhau.

Giành quyền nuôi con khi có đăng ký kết hôn

Dựa vào thỏa thuận của hai vợ chồng, tòa án sẽ quyết định ai sẽ là người được nuôi con và thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của người đó đối với con sau khi ly hôn.

Dù vậy, không phải lúc nào cha mẹ cũng tranh giành nuôi con, cha mẹ phải có quyền, nghĩa vụ nuôi con trong các trường hợp sau:

  • Con chưa thành niên.
  • Con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động cũng như tài sản để tự nuôi mình.
  • Trong trường hợp không thể thỏa thuận ai sẽ là người nuôi con, tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện tốt nhất dành cho con để quyết định quyền nuôi con sẽ thuộc về ai.
Giành quyền nuôi con khi KHÔNG đăng ký kết hôn

Những cặp vợ chồng không đăng ký kết hôn chỉ sống chung với nhau như vợ chồng thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ pháp lý giữa vợ và chồng. Tuy nhiên, nếu có con chung thì vẫn có quyền và nghĩa vụ đối với con cái như khi có đăng ký kết hôn. Để xác định quyền nuôi con thuộc về ai trước hết Toà án sẽ dựa vào sự thỏa thuận của cả hai, khi hai bên không thể thoả thuận về việc nuôi con, Toà án sẽ xem xét điều kiện của mỗi bên để quyết định giao cho một bên nuôi con nhằm đảm bảo con sẽ được chăm sóc và giáo dục một cách tốt nhất.

Điều kiện để giành quyền nuôi con

Để giành quyền nuôi con, cha hoặc mẹ cần phải đảm bảo mình đáp ứng những điều kiện sau:

Điều kiện về vật chất: tức là điều kiện về kinh tế của cha hoặc mẹ có đảm bảo để nuôi nấng và chăm sóc con tốt không, pháp luật không yêu cầu hay bắt buộc người trực tiếp nuôi con phải cho con cuộc sống cao cấp hay sung túc nhưng cha, mẹ phải đáp ứng được nhu cầu cơ bản của trẻ, gồm:
Thu nhập hàng tháng: có đủ đảm bảo để nuôi con hay không? Bên giành quyền nuôi con cần chứng minh thu nhập hàng tháng của mình có thể đáp ứng được nhu cầu tài chính cho con phát triển lớn khôn và khỏe mạnh.
Chỗ ở ổn định: Có đảm bảo để con có chỗ ở lâu dài hay không? Sẽ có lợi thế hơn nếu chứng minh được mình có chỗ ở ổn định để con mình có nơi để sống và sinh hoạt tốt hơn.

Môi trường sống: Có đảm bảo cho sự phát triển cả về tinh thần lẫn thể chất của con hay không? Bạn phải chứng minh khi sống với bạn thì môi trường sống của con sẽ tốt đẹp và lành mạnh; cùng với việc cung cấp cho con những tiện nghi như thế nào, việc học tập ra sao và chắc chắn sẽ tốt hơn so với ở với đối phương.

Thời gian chăm sóc con: Cha hoặc mẹ có thời gian để chăm sóc con hay không? Sẽ có nhiều lợi thế hơn nếu cha hoặc mẹ có lịch trình làm việc thích hợp và giành nhiều thời gian để quan tâm chăm sóc con hơn.
Sức khỏe của cha, mẹ: người trực tiếp nuôi dưỡng con phải là người có sức khỏe tốt hoặc điều kiện sức khỏe đảm bảo để chăm sóc cho con.

Để chứng minh được vấn đề nêu trên, cha hoặc mẹ cần cung cấp cho Toà án những giấy tờ như: hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đất, sở hữu nhà (sổ đỏ), nơi con học… Tuy nhiên, không phải người có kinh tế tốt hơn sẽ được quyền nuôi con mà còn dựa vào nhiều yếu tố khác nữa.

Điều kiện về tinh thần: là những điều kiện để việc nuôi dưỡng con trong môi trường sống tốt để trẻ có khả năng phát triển toàn diện về sức khỏe và tinh thần và đảm bảo được quỹ thời gian để chăm sóc và giáo dục con. Cá điều kiện về tinh thần bao gồm:
  • Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con.
  • Tình cảm dành cho con từ trước đến nay.
  • Điều kiện cho con vui chơi, giải trí.

Đạo đức của người trực tiếp nuôi dưỡng: Có ảnh hưởng trực tiếp đến tinh thần và sự phát triển của trẻ, chứng minh thông qua các hoạt động hằng ngày, công việc bạn đang làm, tư cách đạo đức, lối sống của bạn có ảnh hưởng đến sự phát triển của con tốt hơn đối phương. Người có tiền án, tiền sự sẽ gặp bất lợi khi xem xét giành quyền nuôi con.

Tòa án sẽ xem xét tất cả các yếu tố nêu trên khi quyết định giao quyền nuôi con cho một bên vợ hoặc bên chồng.

Tuổi của con có ảnh hưởng đến quyền nuôi con hay không?

Câu trả lời là CÓ! Độ tuổi của con sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến “cuộc chiến” giành quyền nuôi con theo quy định của pháp luật.

Đối với trẻ >= 7 tuổi: Ở độ tuổi này, ngoài việc cha mẹ cần đáp ứng những điều kiện về vật chất và tinh thần cho con, Toà án còn xem xét nguyện vọng của con để tìm hiểu xem con mong muốn được ở với ai từ đó mới quyết định người nào mang đến cho con cuộc sống tốt hơn.

Đối với trẻ < 36 tháng tuổi: Về nguyên tắc, trẻ sẽ được giao trực tiếp cho người mẹ nuôi dưỡng, chăm sóc,  trừ khi người mẹ không đủ điều kiện trực tiếp nuôi và chăm sóc con hoặc vợ chồng có thoả thuận sẽ giao quyền nuôi con lại cho người cha.

Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ gì khi ly hôn có con nhỏ?

Khi không thể giành quyền nuôi con khi ly hôn điều này không có nghĩa người đó đã bị tước mất quyền làm cha hoặc mẹ của mình, người không trực tiếp nuôi con sẽ có quyền và nghĩa vụ sau:

  • Quyền thăm nom con
  • Cha hoặc mẹ khi không trực tiếp nuôi con vẫn có thể thăm nom con mà không bị bất kỳ ai cản trở. Trừ những trường hợp sau đây sẽ bị tòa án hạn chế quyền thăm nom:
  • Bị kết án về một trong những tội cố ý xâm phạm tính mạng, nhân phẩm, sức khỏe và danh dự của trẻ.
  • Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ chăm sóc, trông nom, nuôi dưỡng và giáo dục con.
  • Phá tài sản của con.
  • Có lối sống đồi trụy.
  • Ép buộc, xúi giục con làm những việc trái pháp luật hoặc trái với luân thường đạo lý của xã hội.

Quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con

Người không trực tiếp nuôi con, bên cạnh quyền thăm con, còn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con để san sẻ một phần gánh nặng về vật chất với người nuôi con và để con cảm nhận được con vẫn được quan tâm và yêu thương bởi cha hoặc mẹ – người không trực tiếp nuôi con.

Lưu ý: Mức cấp dưỡng sẽ do hai bên thỏa thuận căn cứ vào thu nhập thực tế, khả năng tài chính của người cấp dưỡng cũng như các nhu cầu chi tiêu của con.

Thông thường, mức cấp dưỡng do tòa án ấn định dao động từ 15 – 30% mức thu nhập của người cấp dưỡng.

Ly hôn cha muốn giành quyền nuôi con

quyen nuoi con

Cuộc chiến giành quyền nuôi con khi ly hôn của các cặp vợ chồng luôn luôn là một cuộc chiến quyết liệt và dai dẳng. Trên thực tế, hầu hết người vợ hoặc người chồng đều muốn giành quyền trực tiếp nuôi dưỡng con cái. Vậy, khi ly hôn cha muốn giành quyền nuôi con thì cần làm gì? Bài viết hôm nay, Luật Multi Law sẽ tư vấn cho các bạn về vấn đề này. Mong là bài viết sẽ hữu ích với các bạn.

Quyền nuôi con khi ly hôn

Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định cụ thể về quyền nuôi con của cha mẹ sau khi ly hôn. Cụ thể, sau khi hoàn tất thủ tục ly hôn, cha, mẹ vẫn có quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Tuy nhiên vẫn cần có người trực tiếp nuôi dưỡng đối với con và bên còn lại có nghĩa vụ cấp dưỡng cũng như hỗ trợ cho người trực tiếp nuôi dưỡng. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Lưu ý nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Đặc biệt trong trường hợp con dưới 36 tháng tuổi thì quyền nuôi dưỡng trực tiếp được ưu tiên giao cho mẹ. Chỉ trong những trường hợp mà người mẹ không đủ điều kiện thì sẽ có thể giao lại cho người cha nhằm bảo đảm lợi ích về mọi mặt cho con.

Ly hôn cha muốn giành quyền nuôi con thì làm sao?

Khi người vợ người chồng ly hôn mà người cha muốn giành quyền nuôi con (tham khảo Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014) thì bạn có thể đưa ra những bằng chứng sau:

Thứ nhất, đưa ra bằng chứng đối phương có lỗi trong việc ly hôn

Nếu chứng minh được vợ của bạn là người có lỗi làm cho cuộc sống hôn nhân không thể tiếp tục thì bạn sẽ có lợi thế trong việc giành quyền nuôi con, như vợ bạn ngoại tình, bạo lực gia đình, không thực hiện tốt nghĩa vụ của người vợ,…

Thứ hai, chứng minh được thu nhập đảm bảo nuôi con

Điều kiện kinh tế là một trong những yếu tố quan trọng để Tòa án xem xét để đưa ra phán quyết ai là người sẽ trực tiếp nuôi con. Do đó, bạn phải chứng minh được thu nhập đảm bảo cho những nhu cầu tối thiểu của con, như đảm bảo việc ăn uống của con đầy đủ, đảm bảo dinh dưỡng, được đi học và có nơi ở ổn định. Bằng chứng chứng minh bạn có thu nhập đảm bảo nuôi con như bảng lương, sổ đóng bảo hiểm xã hội, doanh thu bán hàng….

Thứ ba, chứng minh được thời gian quan tâm chăm sóc con

Ngoài yếu tố về mặt kinh tế, Tòa án còn xem xét đến yếu tố tinh thần, tức là dành thời gian cho con. Nếu bạn có kinh tế nhưng lại không thể bố trí thời gian để chăm sóc, gần gũi con thì Tòa án cũng khó có thể giao con cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng. Yếu tố thời gian có thể được chứng minh qua thời gian làm việc của bạn hàng tuần, hàng tháng, tính chất công việc có thường xuyên phải đi xa nhà hay không…

Hy vọng những thông tin trên đây đã giải đáp được những vướng mắc liên quan đến ly hôn cha muốn giành quyền nuôi con. Để có thể được tư vấn chi tiết hơn về các trường hợp cụ thể, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:

Luật về quyền nuôi con sau khi ly hôn

quyen nuoi con

Ly hôn là kết quả không ai mong muốn bởi những hệ lụy mà nó mang lại. Khi ly hôn, bên cạnh phân chia tài sản thì giành quyền nuôi con cũng là vấn đề rất quan trọng đối với người cha, người mẹ. Trong mỗi bản án ly hôn đều nêu rõ người trực tiếp được quyền nuôi con và người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, quyền trực tiếp này hoàn toàn có thể bị thay đổi. Vậy những trường hợp đó là gì? Thủ tục thay đổi ra sao? Luật Multi Law với những luật sư giàu kinh nghiệm sẽ tư vấn cho quý khách những trường hợp cụ thể được thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn.

1: Căn cứ thay đổi người trực tiếp nuôi con

Căn cứ Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình, người có quyền trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn sẽ bị thay đổi khi có một trong các căn cứ sau:

– Khi cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con

Cũng như trong mọi quan hệ pháp luật dân sự khác, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn. Điều này để đảm bảo con có được một cuộc sống đầy đủ, an toàn và phát triển toàn diện. Trong trường hợp này, hai bên có thể gửi đơn yêu cầu Tòa án công nhận thỏa thuận thay đổi người trực tiếp nuôi con

– Người đang trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Điều kiện nuôi con được xem là tổng thể các vấn đề từ tài chính, sức khỏe, tinh thần, thời gian chăm sóc, đạo đức…..Cụ thể bao gồm:

+ Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;

+ Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn … của cha mẹ.

Nếu như người đang trực tiếp nuôi con không còn đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của con thì những người có quyền có thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con. Ngoài ra, khi có căn cứ cho rằng, người đang trực tiếp nuôi con có thể gây ảnh hưởng xấu tới sự phát triển cho con thì cũng có thể bị yêu cầu thay đổi. Một số căn cứ  điển hình như:

–  Người đang trực tiếp nuôi con bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

– Người đang trực tiếp nuôi con có các hành vi phá tán tài sản của con;

– Người đang trực tiếp nuôi con có lối sống đồi trụy, không hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.

– Người đang trực tiếp nuôi con có hành vi xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội….

2: Cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

Những người có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn gồm:

– Người thân thích: Bố, mẹ, anh, chị, em ruột, ông bà nội, ông bà ngoại….

– Các cơ quan quản lý nhà nước về gia đình

– Các cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em

– Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam

3: Thẩm quyền giải quyết  việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì tòa án nhân dân cấp quận/ huyện là nơi sẽ giải quyết yêu cầu về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Cụ thể như sau:

  1. a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này

b, Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này

Theo Điều 84, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con chỉ khi có sự yêu cầu của cha, mẹ, hoặc cá nhân tổ chức theo quy định của pháp luật

4: Luật Multi Law cung cấp dịch vụ tư vấn, làm thủ tục, hồ sơ thay đổi quyền nuôi con sau ly hôn, bao gồm:

– Tư vấn, đánh giá điều kiện thay đổi quyền nuôi con của khách hàng dưới góc độ pháp lý

– Tư vấn cho khách hàng về trình tự, thủ tục thay đổi quyền nuôi con sau khi ly hôn

– Soạn hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu thay đổi quyền nuôi con của khách hàng

– Hướng dẫn khách hàng nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền

– Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại Tòa

– Tư vấn các vấn đề liên quan trong quá trình yêu cầu thay đổi quyền nuôi con sau khi ly hôn.

 

Hướng dẫn khởi kiện đòi lại quyền nuôi con sau ly hôn

dieu kien gianh quyen nuoi con

Khởi kiện đòi lại quyền nuôi con sau ly hôn là tranh chấp phát sinh chủ yếu khi quan hệ vợ chồng không còn tốt đẹp như ban đầu. Quyền nuôi con được pháp luật quy định rõ ràng để hạn chế tối đa mâu thuẫn của vợ chồng. Phạm vi bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề pháp lý trên và trường hợp có tranh chấp sẽ tìm được hướng giải quyết tốt nhất.

Khi Tòa án quyết định ly hôn đồng nghĩa với việc vợ, chồng sẽ phải tự thỏa thuận về quyền nuôi con hoặc thông qua Tòa án để xác định quyền trực tiếp nuôi con.

Khởi kiện đòi quyền nuôi con sau ly hôn là quyền của một trong các bên yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp giành quyền nuôi con khi quan hệ vợ chồng chấm dứt. Tranh chấp về quyền nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật tố tụng.

Người có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con bao gồm các chủ thể được quy định tại (khoản 1 và khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014), cụ thể là:

  • Cha đẻ, mẹ đẻ của người con. Họ là người trực tiếp nuôi hoặc không được trực tiếp nuôi con theo nội dung của bản án/quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án trước đó nhưng có yêu cầu đòi lại quyền nuôi con.
  • Người thân thích
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em
  • Hội liên hiệp phụ nữ

Căn cứ chấm dứt việc nuôi con

Căn cứ chấm dứt việc nuôi con được quy định tại (khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) như sau:

  • Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con. Thỏa thuận được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện và đảm bảo tốt nhất việc nuôi dưỡng, giáo dục con.
  • Người trực tiếp nuôi con không đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định pháp luật.

Điều kiện đòi lại quyền nuôi con

Trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận về quyền nuôi con thì điều kiện để đòi lại quyền nuôi con khi nhờ sự can thiệp của Tòa án là:

  • Điều kiện về chủ thể:

Người trực tiếp nuôi con phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có tư cách đạo đức, nhân phẩm tốt, không thuộc trường hợp bị hạn chế quyền cha mẹ đối với con cái theo quy định tại (Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

  • Điều kiện về vật chất (kinh tế)

Vợ/chồng chứng minh có đủ điều kiện về vật chất như có tài sản thể hiện thông qua có công việc ổn định, có thu nhập, chỗ ở hợp pháp để nuôi sống người con và đáp ứng tối thiểu nhu cầu thiết yếu của người con.

Mọi điều kiện về vật chất nhằm đảm bảo cho người con có được cuộc sống tốt nhất tương xứng với điều kiện của người có khả năng nuôi dưỡng, chăm sóc.

  • Điều kiện về tinh thần

Người có quyền nuôi con không được thực hiện các hành vi bao lực gia đình đối với con cái, không để con tiếp xúc đến các tệ nạn xã hội,…

Tạo môi trường sống, học tập, vui chơi cho người con đảm bảo hình thành và phát triển nhân cách bình thường của người con.

Trình tự thủ tục khởi kiện

Nội dung đơn khởi kiện

Đơn khởi kiện giành quyền nuôi con gồm những nội dung sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nơi bị đơn cư trú;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện. Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị khởi kiện;
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện;
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện: giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh,… (bản sao).

Thành phần hồ sơ

  • Đơn khởi kiện (mẫu đơn khởi kiện);
  • Bản án/quyết định ly hôn của Tòa án;
  • Giấy khai sinh của con (bản sao);
  • Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân (bản sao);
  • Các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ để thay đổi quyền nuôi con.

Thủ tục thực hiện

Trường hợp vợ/chồng thỏa thuận về quyền nuôi con, yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình quyền nuôi con thì được thực hiện như sau:

  • Vợ/chồng lập văn bản thỏa thuận về quyền nuôi con sau khi ly hôn.
  • Nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận về quyền nuôi con. (mẫu đơn yêu cầu thỏa thuận nuôi con)
  • Tòa án xem xét hồ sơ, kiểm tra về điều kiện nuôi dưỡng của cha mẹ. Nếu xét thấy việc thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với lợi ích của con thì Tòa án sẽ ra quyết định về việc thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn.

Trường hợp vợ/chồng không tự thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp về nuôi con được quy định tại (khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Thủ tục thực hiện như sau:

  •  Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền nơi bị đơn đang cư trú, làm việc (mẫu đơn khởi kiện giành quyền nuôi con)
  •  Tòa án xem xét đơn. Nếu đơn hợp lệ, Tòa án tiến hành thụ lý vụ án, ra thông báo thụ lý để người khởi kiện thực hiện nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí.
  •  Người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí đến Tòa án đang giải quyết đơn.
  •  Tòa án thực hiện xác minh hồ sơ, chứng cứ tiến hành hòa giải.
  •  Mở phiên Tòa xét xử sơ thẩm theo thủ tục tố tụng dân sự. Nếu không đồng ý với bản án/quyết định của Tòa thì một trong các bên có quyền kháng cáo trong thời hạn luật định.

Thời hạn giải quyết đòi lại quyền nuôi con từ 04 – 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án theo quy định tại (Điều 203 BLTTDS 2015).

Quyền và nghĩa vụ của người đòi lại quyền nuôi con sẽ phát sinh kể từ khi bản án/quyết định của Tòa không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật.

Trên đây là bài viết liên quan đến quyền nuôi con cũng như hướng dẫn cách viết đơn, cách thức khởi kiện đòi lại quyền nuôi con theo quy định của pháp luật.

Nếu có thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết hoặc có vấn đề phát sinh trong quan hệ hôn nhân và gia đình, quý bạn đọc có thể liên hệ thông qua hotline bên dưới để nhận được sự tư vấn trực tiếp và hỗ trợ một cách nhiệt tình từ Luật sư.

Quyền lợi của con khi cha mẹ ly hôn

quyen loi cua con

Xu hướng hiện nay đối với các cặp đôi thường là kết hôn rất sớm, độ tuổi kết hôn trung bình của cả nam và nữ ngày càng được “trẻ hóa”. Mà kết hôn khi còn trẻ thì tỷ lệ ly hôn giữa các cặp vợ chồng lại càng cao bởi những suy nghĩ, trải nghiệm, sự thấu hiểu nhau còn hạn chế, dẫn đến tỷ lệ ly hôn gia tăng.

Kéo theo sự chia tay của một cặp vợ chồng thì vấn đề quan trọng nhất được đặt ra là những đứa con chung của họ sau ly hôn sẽ giải quyết như thế nào, làm sao để con ít tổn thương nhất và không bị ảnh hưởng đến tâm lý phát triển sau này của con. Vì thế mà việc bảo vệ quyền lợi của con khi cha mẹ ly hôn là điều cần thiết.

1: Việc bảo vệ quyền lợi cho con sau khi cha mẹ ly hôn được thể hiện thông qua các nội dung sau:

Việc giao con cho ai nuôi dưỡng, giáo dục

Căn cứ vào Điều 81, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

  • Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  • Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  • Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Khi ly hôn, một trong những vấn đề quan trọng đó là việc xác định người trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con sau này, có ý nghĩa quyết định đến cuộc sống, tương lai của con. Người trực tiếp nuôi dưỡng con sẽ là người sống cùng con, chăm sóc, quan tâm, lo lắng cho con là người có ảnh hưởng sâu sắc nhất tới sự phát triển nhân cách, thể chất, trí tuệ của con.

Theo đó, hai bên cha và mẹ sẽ thỏa thuận về việc ai là người đứng ra nhận nuôi con bởi chỉ có chính họ mới hiểu rõ về nhau, hiểu được rằng ai là người có đủ điều kiện có thể chăm sóc con; trường hợp không thể thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định trên tinh thần nguyện vọng, mong muốn của con (nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên) và xem xét khách quan người phù hợp về mọi mặt để chăm sóc, nuôi dưỡng đứa trẻ.

Riêng với trường hợp con nhỏ dưới 36 tháng tuổi thì người mẹ sẽ trực tiếp nuôi dưỡng vì ở độ tuổi này con cái cần sự chăm sóc của người mẹ hơn, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện hoặc có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Trường hợp người mẹ bị hạn chế quyền đối với con bao gồm:

– Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

– Phá tán tài sản của con;

– Có lối sống đồi trụy;

– Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. (Căn cứ quy định Khoản 1, Điều 85, Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

2: Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sau khi đã ly hôn:

Sau khi ly hôn, quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng chấm dứt, nhưng quan hệ giữa cha mẹ với con cái vẫn còn. Cả hai đều phải cùng có trách nhiệm với con dù cho con đang sống với ai đi chăng nữa.

– Quyền và nghĩa vụ của người trực tiếp nuôi dưỡng con: Vì là người cùng chung sống với con như trước kia, nên các quyền và nghĩa vụ của người đó với con vẫn như vậy, bao gồm:

  • Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con (Điều 71);
  • Nghĩa vụ và quyền giáo dục con (Điều 72);
  • Quyền đại diện cho con (Điều 73);
  • Quyền quản lý, định đoạt tài sản riêng của con (Điều 76, 77);
  • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra (Điều 74).

-Quyền và nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con:

  • Mặc dù không còn là người chung sống hàng ngày với con nữa, nhưng để đảm bảo quyền lợi cho con cũng như người không trực tiếp nuôi dưỡng con được thực hiện trách nhiệm của mình thì pháp luật vẫn có những điều luật quy định vấn đề này. Cụ thể:
  • Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
  • Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
  • Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
  • Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. (Điều 82, Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

3: Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn:

Như đã phân tích, việc giao con cho ai nuôi dưỡng phải dựa trên nguyên tắc vì quyền lợi mọi mặt của con. Khi quyền lợi của con không được đảm bảo thì vấn đề thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng con được đặt ra nếu các bên có yêu cầu.

Điều kiện để Tòa án ra quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con được quy định tại Điều 84, Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể:

– Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

– Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

– Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

Những nghĩa vụ và quyền của cha mẹ sau khi thay đổi người trực tiếp nuôi con vẫn không thay đổi, mà chỉ đổi vị trí vai trò của các bên đối với việc nuôi dưỡng, giáo dục con. Tòa án sẽ quyết định và xác định lại quyền và nghĩa vụ cụ thể của từng bên cho phù hợp với hoàn cảnh hiện tại. Bởi điều kiện kinh tế của hai bố mẹ có thể khác nhau, nên khi thay đổi người nuôi dưỡng trực tiếp cũng đồng nghĩa với việc thay đổi mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng sao cho phù hợp với điều kiện của mỗi bên.

Sau khi thay đổi người trực tiếp nuôi con, các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng trách nhiệm của mình. Việc trực tiếp nuôi con có thể tiếp tục được thay đổi nếu nhận thấy không phù hợp.