Hướng dẫn các bước làm thủ tục xin ly hôn ở Việt Nam

thu tuc ly hon

1: Thủ tục xin ly hôn ở Việt Nam

Ly hôn là việc hai vợ chồng hoặc một bên nộp đơn ra tòa yêu cầu tòa án chấm dứt quan hệ hôn nhân. Khi ly hôn tại Việt Nam cần hiểu rõ trình tự thủ tục ly hôn theo pháp luật Việt Nam để thực hiện đúng và giải  quyết được việc ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Thủ tục ly hôn ở Việt Nam được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2004 và các văn bản có liên quan, trong đó quy định về hồ sơ ly hôn, trình tự giải quyết việc ly hôn tại tòa án.

2: Các bước thực hiện thủ tục ly hôn

Thủ tục xin ly hôn được quy định cụ thể tại Bộ luật tố tụng dân sự 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành của Tóa án nhân dân tối cao hoặc hội đồng thẩm phán.

Trong đó, có thể khái quát lên các bước sau đây:

Bước 1:  Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền;

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho Quý khách;

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.

Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn.

3: Thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn

Nhiều người cho rằng việc ly hôn có thể được thực hiện bởi các cơ quan hành chính như Ủy ban nhân dân nơi cấp đăng ký kết hôn. Nhưng điều đó là hoàn toàn sai, cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn ở Việt Nam (Bao gồm cả ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương) là Tòa án nhân dân.

Về nguyên tắc, thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ án ly hôn sẽ được xác định trên cơ sở thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án đối với các vụ án dân sự.

Về vấn đề này, khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 xác định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án như sau:

“a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

  1. b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
  2. c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.”

Như vậy đối với trường hợp ly hôn thuận tình thì tòa án nơi cư trú làm việc của vợ hoặc chồng đều có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn.

Còn đối với trường hợp ly hôn đơn phương thì tóa án nơi cư trú, làm việc của bị đơn (người bị khởi kiện) có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn.

Tư vấn hôn nhân gia đình về quyền đơn phương ly hôn

ly hon don phuong

Một điều đáng nói là vấn đề đơn phương ly hôn đang trở nên phổ biến và được đề cập đến khá nhiều trong khoảng thời gian gần đây. Quyền đơn phương ly hôn hiện được hiểu là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên trong quan hệ hôn nhân. Tuy nhiên quyền này chỉ được thực hiện trên cơ sở các quy định của pháp luật. Vì vậy việc tư vấn hôn nhân gia đình đối với vấn đề này trở nên thực sự cần thiết.

Tư vấn hôn nhân gia đình khi ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng

Đây là trường hợp chỉ có bên vợ hoặc bên chồng có đơn xin ly hôn xuất phát từ ý chí chủ quan của bên đó mà không có sự đồng thuận của cả hai. Trường hợp này được quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Xét về khía cạnh tố tụng thì đây là một vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Khi đó vợ hoặc chồng là người nộp đơn xin ly hôn là nguyên đơn và bên còn lại là bị đơn trong vụ án dân sự này.

Ly hôn với một bên vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố là mất tích

Khoản 2 Điều 56 Luật này cũng có quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích. Lúc này khi bên còn lại có yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn.

Trong trường hợp này thì Quyết định tuyên bố người vợ hoặc chồng mất tích mà Tòa án đã tuyên bố trước đó chính là bằng chứng pháp lý. Đồng thời đây cũng là căn cứ để giải quyết ly hôn mà không cần đến các yếu tố khác.

Ly hôn với vợ hoặc chồng không có khả năng nhận thức hoặc làm chủ hành vi

Kết hợp từ khoản 1 Điều 51 và khoản 3 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì việc đơn phương ly hôn còn có thể diễn ra trong trường hợp  một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Lúc này Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Tòa án sẽ giải quyết ly hôn như thế nào?

Hôn nhân & gia đình

Hiện nay đa số mọi người cho rằng ly hôn là giải pháp để kết thúc sự đổ vỡ của tình yêu hoặc nhằm chấm dứt quan hệ gia đình khi không còn hạnh phúc. Về mặt pháp lý thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng.

Ly hôn có 2 dạng:

  1. Ly hôn thuận tình là cả hai vợ chồng đều mong muống và cùng ký vào đơn ly hôn. (điều 55 Luật HN&GĐ 2014)
  2. Đơn phương ly hôn là theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng. (điều 56 Luật HN&GĐ 2014)

Căn cứ để Tòa án cho ly hôn:

+ Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét, giải quyết việc ly hôn. Căn cứ điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

+ Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn.

– Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn:

+ Toà án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

+ Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định pháp luật.

Tòa án giải quyết theo trình tự như sau:

+ Đối với ly hôn thuận tình: Trong trường hợp này vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn mà hoà giải tại Toà án không thành, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.

+ Đối với đơn phương ly hôn: Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hoà giải tại Toà án không thành thì Toà án xem xét, giải quyết việc ly hôn.

– Hoà giải khi ly hôn: Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hoà giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hoà giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hoà giải ở cơ sở.

– Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Toà án tiến hành hoà giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Lưu ý:

– Quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn

– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn.

– Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.

Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

+  Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của vợ và chồng

+  Giấy đăng ký kết hôn (bản chính)

+  Giấy khai sinh của các con

+ Giấy tờ về tài sản nếu có yêu cầu Tòa án phân chia.

Dịch vụ luật sư tư vấn thủ tục thuận tình ly hôn

ly hon thuan tinh

Công ty luật Multi Law cung cấp dịch vụ tư vấn thủ tục thuận tình ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành về các điều kiện, thủ tục, hồ sơ công nhận thuận tình ly hôn và các yêu cầu khác liên quan như sau:

1: Quyền ly hôn

Các đối tượng có quyền ly hôn theo quy định của pháp luật gồm những đối tượng sau:

– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

– Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

* Điều kiện tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn

2: Thủ tục thuận tình ly hôn

– Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng (trong trường hợp vợ hoặc chồng ở nước ngoài thì nộp đơn tại TAND cấp tỉnh).

– Bước 2: Sau khi nhận đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng lệ phí Toà án cho người đã nộp đơn trong thời gian 5 ngày.

– Bước 3: Căn cứ thông báo của Toà án, đương sự nộp tiền tạm ứng lệ phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai nộp tiền cho Tòa án (Nếu TAND cấp tỉnh giải quyết thì nộp tại Cục thi hành án dân sự cấp tỉnh).

– Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày làm việc tòa án sẽ tiến hành hòa giải.

– Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu các bên không thay đổi ý kiến tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn

4: Hồ sơ thuận tình ly hôn gồm

–  Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (theo mẫu/mẫu của Tòa án);

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân của vợ/chồng (bản sao chứng thực);

– Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);

– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực).

4: Dịch vụ công ty Luật Multi Law cung cấp

– Tư vấn chi tiết các quy định pháp lý liên quan đến ly hôn, thuận tình ly hôn, giải quyết tài sản và quyền nuôi con.

– Tư vấn trực tiếp qua hotline …

– Tư vấn miễn phí qua email

– Tư vấn trực tiếp tại văn phòng công ty

– Tiếp nhận thông tin cụ thể của khách hàng, đưa ra các phân tích, lời khuyên tư vấn, cách giải quyết phù hợp

– Thay mặt khách hàng thực hiện toàn bộ các thủ tục pháp lý hồ sơ khi khách hàng có yêu cầu.

Phân biệt ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương

don phuong ly hon

Thuận tình ly hôn là gì? Đơn phương ly hôn là gì? Phân biệt giữa ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương một phía? Khái niệm về thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn?

1: Thuận tình ly hôn là gì?

Trường hợp khi vợ chồng cùng nhau có ý chí yêu cầu để thực hiện việc ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện, mong muốn để ly hôn và đã thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng, việc trông nom con, nuôi dưỡng con, chăm sóc con và giáo dục con cái trên cơ sở làm sao để có thể bảo đảm quyền lợi hợp pháp, chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

Trong trường hợp mà hai bên vợ chồng không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm được quyền lợi ích chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn cho vợ chồng.

2: Đơn phương ly hôn là gì?

Khi một trong hai bên vợ hoặc chồng muốn yêu cầu giải quyết ly hôn theo ý chí của một bên mà tiến hành để hòa giải tại cơ quan Tòa án nhân dân không thành thì khi đó Tòa án sẽ thực hiện giải quyết cho hai bên ly hôn nếu như có các căn cứ về tình trạng hôn nhân giữa vợ, chồng có các hành vi như bạo lực gia đình hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng các quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng để dẫn đến đời sống hôn nhân giữa vợ và chồng lâm vào tình trạng rất trầm trọng, giữa vợ chồng đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài thêm và mục đích của cuộc hôn nhân giữa vợ và chồng không đạt được.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng mà mất tích theo quy định Bộ luật dân sự năm 2015 và được tòa án tuyên bố mất tích theo đúng quy định pháp luật hiện hành của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Bộ luật dân sự năm 2015 mà người còn lại có yêu cầu để tòa án giải quyết cho ly hôn thì theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 và Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì  Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn trong mối quan hệ hôn nhân này.

3: Hồ sơ giải quyết ly hôn.

–  Đơn khởi kiện/ Đơn yêu cầu giải quyết ly hôn (Một số tòa yêu cầu mẫu đơn theo mẫu đơn của tòa). Tuỳ theo từng vụ việc ly hôn đơn phương hay ly hôn đồng thuận để lựa chọn mẫu đơn ly hôn cho phù hợp.

–  Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính).

–  Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực hoặc công chứng).

–  Sổ hộ khẩu của vợ, chồng (có công chứng hoặc chứng thực). Trường hợp vợ chồng không sinh sống tại nơi có đăng ký thường trú thì sổ tạm trú (KT3) hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú của Công an địa phương.

–  Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con). Hoặc bản trích lục giấy khai sinh của các con.

–  Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản ví dụ: Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…. (nếu có tranh chấp tài sản);

4: Trình tự thủ tục và thẩm quyền giải quyết ly hôn.

Theo quy định ly hôn không có yếu tố nước ngoài thì tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.

Trường hợp thuận tình ly hôn

Căn cứ theo Điều 55, Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định cụ thể nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.

Trong thời hạn 03 – 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.

Trường hợp đơn phương ly hôn

Căn cứ theo Điều 39, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.

5: Án phí.

Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, mức án phí khi ly hôn cụ thể như sau:

– Án phí cho một vụ việc ly hôn không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng;

– Đối với những vụ việc có tranh chấp về tài sản thì ngoài mức án phí 300.000 đồng, đương sự còn phải chịu án phí với phần tài sản có tranh chấp, được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp.

6: Thời gian giải quyết.

Trường hợp thuận tình ly hôn

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian giải quyết của một vụ ly hôn thuận tình kéo dài khoảng 02 – 03 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn.

Trường hợp ly hôn đơn phương

Trong trường hợp đơn phương ly hôn, thời gian giải quyết kéo dài hơn, thời gian chuẩn bị xét xử 02 – 04 tháng và có thể gia hạn thêm 02 tháng. Thực tế, khi đơn phương ly hôn thì những tranh chấp về quyền nuôi con, về tài sản thì thời gian giải quyết ly hôn còn có thể kéo dài hơn.

Làm sao để ly hôn nhanh nhất

ly hon thuan tinh

Làm sao để ly hôn nhanh nhất trong thời buổi hiện nay?

Nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì thời gian ly hôn sẽ mất từ 2 – 3 tháng để giải quyết. Nếu ly hôn đơn phương, tức là đơn yêu cầu ly hôn xuất phát từ một phía thì quá trình này có thể kéo dài từ 4 – 6 tháng, thậm chí là lâu hơn rất nhiều. Do đó, để ly hôn nhanh nhất thì chúng tôi sẽ gợi ý cho bạn hai cách sau:

Cách 1: Thỏa thuận với nhau

Hai bên thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con. Nếu thỏa thuận được với nhau thì hai vợ chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn

Cách 2: Thuê luật sư giải quyết

Nếu bạn thuê luật sư giải quyết thì sẽ giúp bạn nhanh chóng hoàn tất thủ tục ly hôn đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng cũng như tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức. Bởi luật sư là những người am hiểu, có kiến thức cũng như kinh nghiệm để tiến hành giải quyết vấn đề ly hôn một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Lợi ích khi bạn nhờ luật sư giải quyết là gì?

Để ly hôn nhanh nhất, tốt nhất bạn nên nhờ tới luật sư. Việc nhờ luật sư thay bạn thực hiện thủ tục ly hôn với cơ quan nhà nước sẽ đem đến những thuận tiện sau:

Thứ nhất, giúp bạn chuẩn bị các giấy tờ đầy đủ và chính xác nhất.

Với kiến thức và kinh nghiệm của mình, Luật sư sẽ hỗ trợ bạn rất nhiều việc liên quan đến giấy tờ khi bạn ly hôn, gồm: hỗ trợ bạn soạn thảo đơn ly hôn, thu thập các văn bản, giấy tờ trong hồ sơ ly hôn, chuẩn bị các chứng cứ có liên quan, tiếp xúc với Toà án, cơ quan thi hành án và nhận các quyết định tống đạt giấy tờ….

Thứ hai, đại diện cho bạn thực hiện các thủ tục tố tụng

Để đại diện cho bạn thực hiện thủ tục tố tụng thì bạn cần uỷ quyền để Luật sư thay bạn thực hiện các thủ tục này.

Thứ ba, giúp bạn nâng cao khả năng giành quyền nuôi con, cấp dưỡng

Luật sư có thể chuẩn bị chứng cứ đầy đủ nhất để giúp bạn giành quyền nuôi con. Cũng như giúp bạn đưa ra yêu cầu về mức cấp dưỡng hợp lý nhất cho con của bạn. Kể cả trong trường hợp bạn đã ly hôn, có bản án của Toà án về quyền nuôi con, luật sư vẫn có thể giúp bạn yêu cầu Toà án thay đổi người trực tiếp nuôi con nếu có các căn cứ theo quy định của pháp luật.

Thứ tư, đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng trong khối tài sản chung của hai vợ chồng

Những điều cần biết về thủ tục xin ly hôn thuận tình

ly hon thuan tinh

Pháp luật về hôn nhân và gia đình cho phép vợ chồng chấm dứt quan hệ hôn nhân hợp pháp theo hai hình thức: thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn. Tuỳ theo hình thức mà trình tự, thủ tục thực hiện sẽ khác biệt trong quá trình tiến hành tố tụng tại Toà án có thẩm quyền. Về thủ tục xin ly hôn thuận tình, vợ chồng cần dựa vào các căn cứ pháp lý cũng như yêu cầu để được ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Vợ chồng thuận tình ly hôn khi nào?

Trên cơ sở quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2015 thì trong quá trình chung sống, vợ chồng có thể xem xét chấm dứt quan hệ hôn nhân trên cơ sở có sự thoả thuận giữa 2 bên cùng yêu cầu ly hôn và các vấn đề liên quan. Khi đó nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

Lưu ý: Trong trường hợp, dù vợ chồng có cùng yêu cầu ly hôn nhưng không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn thay vì công nhận yêu cầu thủ tục xin ly hôn thuận tình như có thoả thuận phù hợp.

Thủ tục xin ly hôn thuận tình

Qúa trình giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn của vợ chồng theo quy định tại Điều 396 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được diễn ra khi vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản bằng việc nộp đơn yêu cầu. Đơn yêu cầu phải bảo đảm có đầy đủ các nội dung theo quy định để làm cơ sở giải quyết.

Vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu. Trong trường hợp này vợ, chồng cùng được xác định là người yêu cầu. Khi gửi đơn yêu cầu phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp.

Sự tự nguyện chính là cơ sở đồng thời là căn cứ chính để Toà án xem xét và giải quyết. Vì vậy các tài liệu kèm theo nhằm mục đích làm sáng tỏ cho sự tự nguyện của hai vợ, chồng. Bên cạnh đó, những vấn đề về chia tài sản, trong nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con đã được thoả thuận cũng sẽ được Toà án xem xét cụ thể. Nếu vợ, chồng vẫn còn vướng mắc thì thủ tục thuận tình ly hôn này cũng sẽ có sự thay đổi.

Toà án giải quyết ly hôn thuận tình ở đâu?

ly hon thuan tinh

Thế nào là thuận tình ly hôn?

Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Trên cơ sở này có thể hiểu việc thuận tình ly hôn diễn ra khi vợ và chồng đều có mong muốn ly hôn. Đồng thời vợ chồng cũng đã đạt được những thoả thuận về quyền lợi và nghĩa vụ sau khi chấm dứt quan hệ hôn nhân. Sau đó cùng chấp thuận ký vào đơn yêu cầu ly hôn gửi đến toà án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết.

Lưu ý, việc thuận tình ly hôn không được đặt ra trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng đã có yêu cầu ly hôn và sau đó bên còn lại quyết định chấp thuận yêu cầu đó tại Toà trong quá trình giải quyết. Vì vậy cần xác định rõ trường hợp đang diễn ra để bảo đảm các yêu cầu liên quan mà trước hết là Toà án có thẩm quyền giải quyết.

Toà án có thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình

Thẩm quyền giải quyết các vụ việc của Toà án trong vấn đề liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đình được xác định theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Trong đó Toà án giải quyết ly hôn thuận tình sẽ có sự khác biệt so với Toà án có thẩm quyền giải quyết đối với trường hợp đơn phương ly hôn.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền của Toà án giải quyết ly hôn thuận tình hay đơn phương ly hôn đều thuộc về Toà án nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên đối với ly hôn thuận tình, điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật này có thể hiện rõ về nguyên tắc xác định thẩm quyền theo lãnh thổ. Theo đó Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

Do vậy khi có yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, vợ chồng có thể tự thoả thuận Toà án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng đang cư trú là toà án giải quyết ly hôn.

Tìm hiểu về quyền ly hôn đơn phương

don phuong ly hon

Quyết định ly hôn đôi khi chỉ xuất phát từ một phía là người vợ hoặc người chồng và không có sự đồng thuận từ phía còn lại. Vậy, khi chỉ có một bên muốn yêu cầu ly hôn trong khi bên còn lại không muốn thì liệu có yêu cầu Tòa giải quyết ly hôn được không?

Quyền đơn phương ly hôn được quy định ra sao?

Theo quy định của pháp luật thì người vợ hoặc người chồng đều có quyền đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên) để yêu cầu Tòa án giải quyết, cụ thể là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết ly hôn (tham khảo Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014, khoản 1, 2 Điều 35, điểm a, b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)

Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, khi ly hôn theo yêu cầu của một bên thì Tòa án cần dựa vào một trong ba căn cứ sau đây:

  • Thứ nhất, người vợ, người chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của người vợ, người chồng dẫn đến cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của cuộc hôn nhân không thể đạt được.
  • Thứ hai, vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn
  • Thứ ba, đối với trường hợp có yêu cầu ly hôn do cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia

Thời điểm nào thì chấm dứt cuộc hôn nhân?

Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình thì cuộc hôn nhân giữa người vợ và người chồng được coi là chấm dứt kể từ những thời điểm sau:

  • Quan hệ hôn nhân giữa người vợ và người chồng chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
  • Cuộc hôn nhân giữa hai vợ chồng chấm dứt kể từ thời điểm người vợ hoặc người chồng chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố người vợ hoặc người chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án

Thủ tục ly hôn đơn phương

ly hon don phuong

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ… Vậy khi làm thủ tục ly hôn đơn phương cần những hồ sơ nào? Thời gian bao lâu? Hãy cùng Multi Law tìm hiểu bài viết dưới đây nhé:

Ly hôn đơn phương theo quy định pháp luật

Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Thủ tục ly hôn đơn phương theo luật hôn nhân gia đình

Tìm hiểu về luật hôn nhân gia đình giúp bạn chủ động trong thủ tục ly hôn. Từ đó rút ngắn thời gian ly hôn, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

Hồ sơ ly hôn bao gồm:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con ( nếu có, bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

+ Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu)

Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc làm việc của chồng/vợ hoặc Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mà vợ chồng thỏa thuận lựa chọn để giải quyết sao cho thuận tiện nhất cho hai vợ chồng.

Trong trường hợp người có yêu cầu không có trong tay chứng minh nhân dân của chồng/vợ cũng như giấy đăng ký kết hôn thì vợ/chồng có thể làm như sau:

+ Về giấy đăng ký kết hôn: Liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi vợ/chồng đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp Trích lục bản sao.

+ Về chứng minh nhân dân: Nếu trong trường hợp chưa có chứng minh thư của chồng ngay tại thời điểm nộp đơn thì theo hướng dẫn của từng tòa khác nhau, có thể nộp giấy tờ chứng minh khác để thay thế (bản photo chứng minh thư có công chứng hoặc giấy tờ tùy thân khác có ảnh). Sau đó, sẽ bổ sung chứng minh nhân dân của chồng/vợ sau.

Thời hạn giải quyết ly hôn đơn phương theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là 04 tháng đến 06 tháng.