Chi phí ly hôn đơn phương

Cấ

1: Chi phí ly hôn đơn phương về án phí

Ly hôn đơn phương là việc chỉ có một bên vợ hoặc chồng đồng ý ly hôn, tự nguyện ký vào Đơn xin ly hôn. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, tòa án khi tiếp nhận đơn xin ly hôn đơn phương sẽ tiến hành hòa giải tại tòa. Nếu hòa giải không thành, tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật.

Khi tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa án người yêu cầu ly hôn sẽ phải nộp những khoản chi phí sau:

Án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng (nếu không tranh chấp về tài sản)

Nếu có yêu cầu chia tài sản hoặc tranh chấp về tài sản thì mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:

Giá trị tài sản có tranh chấp

Mức án phí

a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống 200.000 đồng
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

 

Việc đóng các chi phí trên sẽ được tòa án hướng dẫn và có thông báo cụ thể, các đương sự nhận được thông báo đóng án phí phải tới Chi cục thi hành án dân sự để đóng án phí.

2: Chi phí ly hôn đơn phương về dịch vụ (nếu có nhu cầu)

Trong trường hợp, đương sự trong vụ án ly hôn đơn phương có nhu cầu sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn thủ tục hoặc tham gia với tư cách người bỏa vệ quyền và lợi ích hợp pháp. quyền lợi trong vụ án ly hôn đơn phương có thể là chấm dứt quan hệ hôn nhân vợ chồng, quyền trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng cho con, phân chia tài sản chung, nợ chung. Tùy từng trường hợp, tính chất công việc, chi phí sẽ do sự thỏa thuận giữa khách hàng và Văn phòng luật sư. Chi phí này là phí, thù lao luật sư được ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý thuê luật sư.

Ly hôn đơn phương cần những điều kiện gì?

don phuong ly hon

1: Ly hôn đơn phương cần những điều kiện gì?

Ly hôn là sự kiện pháp lý chấm dứt quan hệ hôn nhân. Thủ tục ly hôn được quy định chặt chẽ các chế định của Luật hôn nhân gia đình và Bộ luật tố tụng dân sự.

Trong trường hợp ly hôn đơn phương, là khi ly hôn xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc chồng thì chỉ khi người nộp đơn ly hôn chứng minh được việc ly hôn là có căn cứ thỏa mãn các điều kiện của pháp luật thì mới được tòa án chấp thuận ra quyết định ly hôn.

Ly hôn đơn phương cần những điều kiện gì? Điều kiện ly hôn được quy định tại Điều 56 như sau:

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”

Như vậy khi có những điều kiện thì tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương. Người yêu cầu ly hôn đơn phương phải có nghĩa vụ chứng minh những căn cứ mà mình đã viết trong đơn khởi kiện.Điều kiện ly hôn đơn phương

2. Thủ tục tiến hành Ly hôn đơn phương

Đối với thủ tục ly hôn đơn phương phải giải quyết theo trình tự tố tụng dân sự trong đó bắt buộc phải qua bước hòa giải tại tòa án. Quy trình ly hôn đơn phương được thực hiện qua các bước như sau:

Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn đơn phương tại TAND cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;

Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp đơn

Bước 3: Căn cứ thông báo của Tòa án đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục ly hôn đơn phương chung và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án

Ly hôn đơn phương hoà giải mất lần

ly hon don phuong

Hòa giải là một trong những thủ tục bắt buộc tại tòa án với vụ án ly hôn đơn phương. Việc hòa giải có một ý nghĩa vô cùng to lớn. Khi tiến hành hoà giải, Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hoà giải thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.

Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 về hòa giải cơ sở thì việc hòa giải cơ sở được khuyến khích thực hiện:

“Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở

Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở”

Việc hòa giải ở cơ sở là không bắt buộc nhưng được nhà nước khuyến khích. Cơ sở ở đây được hiểu là thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố, cụm dân cư khác như xã, phường, thị trấn. Theo quy định này, thì hòa giải ở cơ sở là giai đoạn không bắt buộc, có áp dụng thủ tục này không là theo sự thỏa thuận của hai bên vợ chồng; bởi mục đích của hòa giải cơ sở được thực hiện nhằm giúp các bên tự giải quyết các mâu thuẫn, vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ; giữ gìn, củng cố tình đoàn kết trong nội bộ nhân dân; phát huy đạo lý, truyền thống tốt đẹp trong gia đình.

Còn đối với thủ tục tố tụng tại tòa thì thủ tục hòa giải là thủ tục bắt buộc tại tòa án. Điều này được quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân gia đình: “Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.

Như vậy dù là đơn phương ly hôn hay thủ tục ly hôn thuận tình thì tòa án vẫn tiến hành thủ tục hòa giải, nhằm mục đích hàn gắn lại quan hệ vợ chồng.

Ly hôn đơn phương hòa giải mấy lần? Đó là một trong những thắc mắc thường gặp của khách hàng, theo pháp luật tố tụng dân sự không quy định số lần hòa giải, việc không giới hạn số lần hòa giải như vậy giúp cho tòa án có thể linh hoạt để tổ chức các buổi hòa giải sao cho phù hợp với tính chất khác nhau của từng vụ việc.

Theo kinh nghiệm thực tiễn cho thấy việc hòa giải tại tòa thường được tiến hành ít nhất 2 lần, ngoài ra việc hòa giải còn phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của 2 bên. Nếu đến ngày triệu tập mà đương sự không lên tòa thì tất nhiên không thể tổ chức buổi hòa giải, vì hòa giải là việc 2 bên thỏa thuận với sự tham gia của bên thứ 3 là tòa án.

Ly hôn đơn phương không có giấy tờ

ly hon don phuong

1: Ly hôn đơn phương không có giấy tờ

Hồ sơ ly hôn là tổng hợp các giấy tờ theo quy định của pháp luật cần nộp cho tòa án kèm theo đơn khởi kiện. Ly hôn đơn phương không có giấy tờ là trường hợp người yêu cầu ly hôn không có một hoặc một số các giấy tờ sau đây:

  • Bản chính Giấy đăng ký kết hôn
  • 01 Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng
  • 01 Bản sao có chứng thực CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng
  • Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực)

Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao)…

Các tài liệu chứng cứ chứng minh hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho đời sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được; chứng cứ chứng minh vợ chồng mất tích trong trường hợp yêu cầu ly hôn khi vợ chồng bị tuyên bố mất tích.

Trường hợp ly hôn đơn phương khi quan hệ vợ chồng đỗ vỡ và có sự mâu thuẫn với nhau, thường một bên thì yêu cầu ly hôn, bên kia lại không chịu cho nên tình trạng thiếu giấy tờ do sự cản trở của bị đơn thường gây khó khăn cho việc ly hôn. Vì nếu không đủ hồ sơ hợp lệ tòa án sẽ không giải quyết vụ việc và ra thông báo bổ sung hồ sơ.

2: Giải quyết ly hôn đơn phương trong trường hợp khách hàng không có các giấy tờ theo yêu cầu:

Nếu người yêu cầu ly hôn không cung cấp được các giấy tờ trên thì tòa án sẽ yêu cầu phải bổ sung thông tin. Trong trường hợp này người yêu cầu ly hôn cần thu thập các giấy tờ sao cho đầy đủ để bổ sung trong thời hạn quy định. Trong trường hợp ly không không có giấy tờ đăng ký kết hôn thì người yêu cầu ly hôn bắt buộc phải đi xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn và nộp lên tòa. Đối với trường hợp không thể thu thập được bản sao chứng thực chứng minh nhân dân, hộ khẩu của bị đơn thì cần viết giấy cam kết gửi tòa án xin được xem xét.

Trong trường hợp không thể thu thập được các tài liệu giấy tờ do bên thứ ba quản lý thì có thể yêu yếu cầu Tòa án đề nghị bên thứ ba cung cấp sau khi Tòa thụ lý vụ án theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.

Ly hôn đơn phương làm sao để được chấp nhận

Ly hôn đơn phương làm sao để được chấp nhận

Trong nhiều trường hợp, quyết định ly hôn không nhận được sự đồng thuận từ hai người, chỉ có 1 bên giữ vững lập trường ly hôn. Vậy ly hôn đơn phương cần những điều kiện gì để được giải quyết, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây.

1: Ai có quyền ly hôn đơn phương

Điều 51 tại luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định rõ về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

Điều 51:Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
  1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
  2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một 
    bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm 
    chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng,
     vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần 
    của họ.
  3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh
     con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, vợ, chồng hoặc cha, mẹ, người thân thích có thể yêu cầu ly hôn đơn phương với chồng/vợ trong các trường hợp:

Vợ/Chồng mắc chứng tâm thần hoặc các bệnh khác khiến không thể nhận thức và kiểm soát được hành vi của mình

Vợ/Chồng là nạn nhân của bạo lực gia đình cho chính chồng/vợ của họ gây ra. Việc này gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và tinh thần của họ.

Bên cạnh đó, nếu người vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.

2: Ai được ưu tiên hơn trong ly hôn

Điều 55 – Luật hôn nhân gia đình 2014 (mới nhất) quy định rằng quyền lợi của vợ và con trong gia đình luôn được bảo vệ, ưu tiên hàng đầu:

Điều 55: Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Cả hai vợ chồng đều có quyền ly hôn nếu 1 trong hai hoặc cả 2 muốn như vậy. Nếu trường hợp hai người cùng đồng ý ly hôn thì sẽ cùng nhau làm đơn xin ly hôn thuận tình ly hôn, nếu một trong 2 bên không đồng ý thì vợ hoặc chồng cũng có quyền làm đơn xin ly hôn đơn phương.

3: Ly hôn đơn phương có thể thực hiện khi nào

Theo quy định tại điều 56 – Luật hôn nhân gia đình năm 2014( mới nhất):

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hoà giải tại toà án không thành thì toá án 
giải quyết cho ly hôn hôn nếu có căn cứ vè việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia 
đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, đời sống chung không thế 
kéo dài, mực đích của hôn nhân không đạt được
2: Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị toà án tuyên bố mất tích yêu cầu 
ly hôn thì toà án giải quyết cho ly hôn.
3: Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 điều 51 của luật 
này thì toà án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi 
bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ, tinh thần
 của người kia.

Như vậy, yêu cầu ly hôn đơn phương của bạn có thể được giải quyết trong các trường hợp:

  • Vợ/ chồng của bạn được toà án tuyên bố mất tích
  • Toà án chấp nhận căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng tầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mực đích của hôn nhân không đạt được
  • Vợ/ chồng có hành vi bạo lực gia đình ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khở và tinh thần của những còn lại trong gia đình

Vì thế, để đảm bảo việc ly hôn của bạn được giải quyết tốt nhất, bên cạnh việc chuẩn bị các hồ sơ cần thiết, tuân thủ theo các thủ tục ly hôn, bạn cần sẵn sàng bằng chứng xác đáng cho các căn cứ bạn nêu trong Đơn xin ly hôn đơn phương.

Hồ sơ làm thủ tục ly hôn đơn phương

ly hon don phuong

Ai cũng muốn một gia đình hạnh phúc. Tuy nhiên, khi không thể chung sống với nhau thì giải pháp ly hôn là điều cần phải làm. Vậy ly hôn là gì? thủ tục ly hôn năm 2020 cần những gì? Thủ tục ly hôn đơn phương ra sao? Mất bao lâu? Làm thế nào nhanh nhất? và nhiều câu hỏi khác sẽ được luật Multi Law hướng dẫn và chia sẻ với quý đọc giả qua bài viết dưới đây:

1: Thủ tục ly hôn đơn phương

Ly hôn đơn phương diễn ra trong những trường hợp sau:

– Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà toà án hoà giải không thành thì toà án giải quyết ly hôn nếu vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm quyền của vợ, chồng làm cho tình trang hôn nhân lâm vào trầm trọng không thể tiếp tục.

– Vợ hoặc chồng bị toà án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì toà án sẽ giải quyết việc ly hôn

– Cha, mẹ, người thân thích yêu cầu thì toà án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng hoặc vợ có hành vi bạo lực gia đình ảnh hưởng trầm trọng tới sức khoẻ, tinh thần và thậm chí là tính mạng.

2: Quy trình ly hôn đơn phương:

– Bước 1: Bạn nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;

– Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn;

– Bước 3: Bạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án;

– Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật tố tụng dân sự;

– Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.

3: Hồ sơ ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì?

Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì? Bao gồm những giấy tờ sau đây:

  • Đơn xin ly hôn đơn phương
  • Giấy đăng ký kết hôn (Bản chính)
  • Hộ khẩu (Bản sao)
  • Bản sao chứng minh nhân dân của vợ và chồng
  • Bản sao giấy khai sinh của con chung (nếu có con)
  • Các giấy tờ chứng minh về tài sản và quyền nuôi con

4: Thời gian tòa án giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn.

– Giải quyết ly hôn tại cấp sơ thẩm: khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu có tranh chấp tài sản, phức tạp thì có thể kéo dài hơn).

– Giải quyết ly hôn tại cấp phúc thẩm: khoảng từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo);

5: Nộp đơn xin ly hôn đơn phương ở đâu?

Vợ hoặc chồng phải đến Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú hoặc làm việc của bị đơn (bị đơn ở đây là người còn lại bị yêu cầu ly hôn).

Ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình nhanh hơn

ly hon don phuong

Theo quy định hiện nay có hai hình thức xin ly hôn thuận tình và đơn phương ly hôn, người dân nên nắm rõ những quy định pháp lý về hai hình thức này để có thể vận dụng giải quyết một cách nhanh và hợp lý nhất theo từng trường hợp cụ thể:

Theo điều 55 và điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014:

Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thời gian và thủ tục giải quyết việc thuận tình ly hôn như sau:

Thời gian giải quyết thuận tình ly hôn

Thuận tình ly hôn được giải quyết theo trình tự công nhận việc dân sự.

+ Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

+ Trong thời hạn 15 ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.

+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Vậy nếu bạn làm theo đúng quy trình, thủ tục luật định và nộp hồ sơ, lệ phí đầy đủ thì thời hạn công nhận sự thuận tình ly hôn khoảng 01 tháng.

Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương.

Ly hôn theo yêu cầu của một bên được giải quyết theo trình tự giải quyết vụ án dân sự.

Thời gian chuẩn bị xét xử vụ án: trong vòng 02 đến 04 tháng.

Thời hạn đưa vụ án ra xét xử: 01 đến 02 tháng kể từ ngày kết thức thời hạn chuẩn bị xét xử.

Thủ tục lâu và mất nhiều thời gian hơn so với thuận tình ly hôn bởi nhiều nguyên nhân khách quan như là tranh chấp tài sản, quyền nuôi con, một bên không muốn ra Tòa…

Mẫu đơn ly hôn đơn phương

rut don ly hon

Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương là một trong những tài liệu trong hồ sơ xin ly hôn đơn phương – Ly hôn là kết cục xấu nhất của một cuộc hôn nhân. Nếu như mục đích của hôn nhân là hạnh phúc gia đình thì ly hôn là dấu hiệu cho thấy sự đổ vỡ.

Giải quyết việc ly hôn thực chất là một vụ án với nhiều thủ tục pháp lý phức tạp. Các đương sự khi chia tay nhau cũng cần có sự tư vấn của luật sư để bảo đảm quyền lợi cho mình và các con.

Hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn:

+ Phần nội dung đơn ly hôn: Ghi thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm chung sống tại đâu và hiện tại có đang chung sống cùng nhau hay không, phần này cần thể hiện tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và nguyên nhân mâu thuẫn,… Làm đơn này đề nghị tòa giải quyết việc ly hôn.

+ Phần con chung: Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…), nguyện vọng và để nghị nuôi con …. Nếu chưa có con chung ghi chưa có.

+ Phần tài sản chung: Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ), trị giá thực tế, đề nghị phân chia … và Nếu không có tài sản chung ghi không có.

+ Phần nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong đơn. Nếu không có nợ chung ghi không có.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……, ngày…..tháng….năm 20…..

ĐƠN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG

 

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN …………

Tôi tên là: ………………………………………., sinh năm: 19…..

CMND số: 123456789, cấp ngày…./…./20… tại Công an tỉnh…..

Hộ khẩu thường trú : Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..

Hiện cư trú tại: Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..

Nay tôi làm đơn này xin được Tòa giải quyết ly hôn với:

Bà: …………………………………………………., sinh năm: 19…..

CMND số: 123456789, cấp ngày…./…./20… tại Công an tỉnh…..

Hộ khẩu thường trú : Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..

Hiện cư trú tại: Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..

Vì hai vợ chồng có nhiều mâu thuẫn nghiêm trọng, hạnh phúc gia đình không có, không thể tiếp tục chung sống.

Cụ thể như sau:

Ngày …… tháng …… năm 20……, tôi và anh ….. kết hôn. Được UBND ….. Quận ….. cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày ……./…../20…….

Sau khi kết hôn, tôi về chung sống với gia đình chồng tại nhà ….., Quận ….., thành phố …..

Thời gian đầu, vợ chồng tôi mở sạp bán quần áo. Qua đầu năm 2006, vợ chồng tôi chuyển sang làm trà. Công việc chính là mua trà khô về pha chế, đóng gói và bán với nhãn hiệu KA KA và bỏ mối cho các quán cà phê. Số vốn ban đầu bỏ ra khoảng 100 triệu đồng.

Từ đó đến nay, việc kinh doanh dần ổn định. Chúng tôi đã có khoảng trên 100 mối bán hàng. Tiền lãi hàng tháng khoảng 20 triệu đồng. Việc kinh doanh do tôi trực tiếp điều hành, quản lý.

Tuy công việc kinh doanh suôn sẻ nhưng cuộc sống vợ chồng của chúng tôi lại nảy sinh nhiều mâu thuẫn và ngày càng nghiêm trọng, không thể hàn gắn. Cụ thể chồng tôi ngoại tình, bỏ bê, không quan tâm đến vợ con, lấy tiền nhà ăn xài phung phí. Gần đây anh ấy đã chung sống công khai với người khác. Ngoài ra anh ấy liên tục về kiếm cớ chửi mắng tôi, có lần còn hành hung tôi.

Từ tháng 9-2009, do quá bất mãn với cuộc sống vợ chồng như vậy, tôi đã phải bỏ về nhà má tôi ở huyện Bình Chánh, Tp.HCM. Từ đó đến nay hai vợ chồng tôi sống ly thân.

* Con chung :

Tháng 8-2008, tôi sinh con trai đầu lòng – bé …………

Hiện cháu đang học tại lớp … trường ……………………….

* Tài sản chung :

Trong quá trình chung sống, vợ chồng tôi đã tạo lập (mua) được một số tài sản như sau:

– Một xe ô tô hiệu Toyota 7 chỗ, đã qua sử dụng. Biển số: 52V – XXX. Trị giá khi mua : 290 triệu đồng. Tôi (Nguyễn Thanh K) đứng tên trên giấy sở hữu xe. Xe này mua năm 2007.

– Mối khách hàng và nhãn hiệu trà KAKA. Trị giá ước đoán 500 triệu đồng.

Nay tôi làm đơn này đề nghị Quý Tòa xem xét giải quyết việc ly hôn với anh Trương Quốc Q vì xét thấy không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt. Bản thân anh Q cũng đồng ý ly hôn.

Yêu cầu của tôi như sau :

  1. Về tài sản:

– Chiếc xe Toyota 52V-xxx bán chia đôi, mỗi người một nửa

– Mối trà và nhãn hiệu trà KAKA chia đôi mối khách hàng, mỗi người một nửa.

  1. Về nuôi con:

Tôi chịu trách nhiệm nuôi con. Hàng tháng, anh Q cấp dưỡng một số tiền là 3 triệu đồng, cho đến khi con đủ 18 tuổi. Tôi đồng ý nhận tiền cấp dưỡng một lần.

Kính mong Quý Tòa xem xét, giải quyết nguyện vọng của tôi, theo quy định của pháp luật.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người làm đơn

(ký, ghi họ tên)

Đính kèm:

– Giấy Chứng nhận kết hôn (bản chính).

– Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh cháu ……..

– Bản sao có chứng thực Sổ Hộ khẩu, CMND K, Q.

– Giấy tờ xe Toyota.

Ly hôn đơn phương quyền nuôi con thuộc về ai?

don phuong ly hon

Con cái luôn là tài sản lớn nhất của bố mẹ và điều này đúng ngay cả trong quá trình ly hôn đơn phương hoặc thuận tình tại tòa án thì việc giải quyết quyền nuôi con vẫn là tranh chấp khó phán quyết nhất. Luật Multi Law  trả lời một số vướng mắc theo quy định của pháp luật về quyền nuôi con:

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

1. Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương

Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương (không có yếu tố nước ngoài): Tòa án cấp huyện, nơi bị đơn thường xuyên cư trú. Nếu không xác định được nơi cư trú của bị đơn thì thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương là Tòa an nơi bị đơn đang sinh sống hoặc làm việc hoặc nơi bị đơn có tài sản. Để được giải quyết việc ly hôn, chị cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện cho Tòa án có thẩm quyền.

2: Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm:

– Đơn xin ly hôn đơn phương;

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ, chồng;

– Các giấy tờ về tài sản chung vợ chồng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (“sổ đỏ”), giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận vốn góp, cổ phiếu…

3: Thời hạn giải quyết ly hôn đơn phương

Căn cứ Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý. Có thể gia hạn 02 tháng đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa. Trường hợp có lý do thì thời hạn này là 02 tháng.

Tuy nhiên, không ít trường hợp thời hạn giải quyết vụ án ly hôn lại ngắn hơn so với quy định. Bởi trong quá trình giải quyết vụ án, các đương sự có thể thỏa thuận được với nhau, nên Tòa án áp dụng thủ tục rút gọn.

4: Quyền nuôi con sau ly hôn:

Về việc giành quyền nuôi con khi ly hôn được quy định trong điều 81, Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Vậy muốn giành quyền nuôi con, chị phải chứng minh mình có điều kiện nuôi con hơn chồng của chị. Những điều kiện cần chứng minh là về vật chất và tinh thần cụ thể như sau:

– Điều kiện về vật chất (kinh tế): Theo đó Chị phải có điều kiện về tài chính hơn so với chồng, mức thu nhập, nơi cư trú của bạn phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng, học tập và vui chơi cho cháu bé.Để chứng minh được vấn đề này chị cần cung cấp cho Toà án những giấy tờ như: hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đất, sở hữu nhà (sổ đỏ),…

– Điều kiện về tinh thần: Các điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ…

Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương

Ly hon don phuong voi chong dang o nuoc ngoai

Một trong những bất cập lớn nhất trong việc thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương tại tòa án là việc thời gian giải quyết vụ việc quá lâu thông thường kéo dài từ 4-6 tháng nhưng có những vụ việc cá biệt có thể kéo dài hàng năm. Luật sư tư vấn và giải đáp vấn đề trên như sau:

Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện như sau:

Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện

  1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

  1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
  2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
  3. a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  4. b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
  5. c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  6. d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
  7. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)

Điều 171 Bộ luật tố tụng dân sự có quy địn về Thụ lý vụ án như sau:

  1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  2. Toà án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  3. Toà án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
  4. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí thì Toà án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Điều 197 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về việc Phân công thẩm phán giải quyết vụ án như sau:

  1. Trên cơ sở báo cáo thụ lý vụ án của Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên.
  2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.

Đối với vụ án phức tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm xét xử đúng thời hạn theo quy định của Bộ luật này.

  1. Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu và Tòa án phải thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.

Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử như sau:

  1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
  2. a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
  3. b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

…4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Như vậy, dựa trên các quy định về các giai đoạn giải quyết vụ án ly hôn đơn phương thì thời gian giải quyết của Tòa án kể từ thời điểm tiếp nhận đơn cho đến thời điểm ra bản án, quyết định là tối đa từ 4 đến 6 tháng.