Ly hôn đơn phương và quyền nuôi con

ly hon don phuong

Con cái luôn là tài sản lớn nhất của bố mẹ và điều này đúng ngay cả trong quá trình ly hôn đơn phương hoặc thuận tình tại tòa án thì việc giải quyết quyền nuôi con vẫn là tranh chấp khó phán quyết nhất. Khi mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét cho ly hôn. Nếu không đồng thuận tất cả các vấn đề liên quan ( quan hệ hôn nhân, quyền nuôi con, cấp dưỡng, tài sản ) thì thực hiện theo thủ tục đơn phương ly hôn, là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng. Pháp luật ly hôn đơn phương quy định tại điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định :

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

ly hon don phuong

1.1 Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương

Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương (không có yếu tố nước ngoài): Tòa án cấp huyện, nơi bị đơn thường xuyên cư trú. Nếu không xác định được nơi cư trú của bị đơn thì thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương là Tòa an nơi bị đơn đang sinh sống hoặc làm việc hoặc nơi bị đơn có tài sản. Để được giải quyết việc ly hôn, chị cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện cho Tòa án có thẩm quyền.

1.2 Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm:

– Đơn xin ly hôn đơn phương;

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ, chồng;

– Các giấy tờ về tài sản chung vợ chồng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (“sổ đỏ”), giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận vốn góp, cổ phiếu…

1.3 Thời hạn giải quyết ly hôn đơn phương

Căn cứ Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý. Có thể gia hạn 02 tháng đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa. Trường hợp có lý do thì thời hạn này là 02 tháng.

Tuy nhiên, không ít trường hợp thời hạn giải quyết vụ án ly hôn lại ngắn hơn so với qui định. Bởi trong quá trình giải quyết vụ án, các đương sự có thể thỏa thuận được với nhau, nên Tòa án áp dụng thủ tục rút gọn.

1.4 Quyền nuôi con sau ly hôn:

Về việc giành quyền nuôi con khi ly hôn được quy định trong điều 81, Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Vậy muốn giành quyền nuôi con, chị phải chứng minh mình có điều kiện nuôi con hơn chồng của chị. Những điều kiện cần chứng minh là về vật chất và tinh thần cụ thể như sau:

– Điều kiện về vật chất (kinh tế): Theo đó Chị phải có điều kiện về tài chính hơn so với chồng, mức thu nhập, nơi cư trú của bạn phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng, học tập và vui chơi cho cháu bé.Để chứng minh được vấn đề này chị cần cung cấp cho Toà án những giấy tờ như: hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đất, sở hữu nhà (sổ đỏ),…

– Điều kiện về tinh thần: Các điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ…

Như vậy để giành quyền nuôi con chị phải chứng minh được các điều kiện mọi mặt mà chị giành được cho con.

Quy trình xử lý hôn nhân thuận tình

giai-quyet-ly-hon-tai-ha-noi

Khi nhận ra mối quan hệ hôn nhân của mình gặp nhiều vấn đề trong cuộc sống không thể tiếp tục kéo dài được nữa, các cặp vợ chồng thường thỏa thuận ly hôn. Dưới đây là tổng hợp những quy định liên quan đến vấn đề này.

ly hon thuan tinh

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án

Trong đó, vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn:

  • Nếu chỉ vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn thì thực hiện theo thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên (ly hôn đơn phương);
  • Nếu cả hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn thì thực hiện theo thủ tục thuận tình ly hôn.

Do đó, có thể hiểu thuận tình ly hôn là việc ly hôn khi có sự đồng ý, thỏa thuận của cả hai vợ chồng. Đồng thời, Điều 55 Luật HN&GĐ quy định về điều kiện để Tòa án công nhận việc thuận tình ly hôn của hai vợ chồng, cụ thể:

  • Vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn một cách tự nguyện;
  •  Hai bên đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, nuôi con, cấp dưỡng con… trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con;
  • Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

Bởi vậy, chỉ được coi là thuận tình ly hôn nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên.

Để thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình, cần phải làm theo các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có thẩm quyền

Bước 2: Nộp lệ phí và thụ lý vụ án

Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết. Nếu hồ sơ đủ điều kiện, Thẩm phán sẽ ra thông báo về nộp lệ phí và trong vòng 05 ngày, hai vợ chồng phải thực hiện xong.

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý, các đương sự sẽ được thông báo về việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Bước 3: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian này, Tòa án sẽ phải tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Khi đó, Thẩm phán sẽ tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ với con, về trách nhiệm cấp dưỡng…

Bước 4: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn

Trong trường hợp hòa giải thành, vợ chồng sẽ đoàn tụ với nhau thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn của hai người.

Nếu hòa giải không thành, vợ chồng vẫn muốn ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật.

Quy định về ly hôn thuận tình

lyhonthuantinh

Trong cuộc sống, đôi khi cuộc hôn nhân giữa vợ chồng lại không đạt được như kì vọng dẫn đến những sự đổ vỡ. Nhiều đôi vợ chồng muốn ly hôn với nhau dưới sự chấp thuận từ cả hai phía nhưng không biết cần làm gì để ly hôn. Trong bài viết này, Luật Multi Law sẽ hướng dẫn về các điều kiện, thủ tục tiến hành thuận tình ly hôn

ly hon thuan tinh

1: Về điều kiện tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn

Thuận tình ly hôn được quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo đó, để được xác định là thuận tình ly hôn, cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  •  Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;
  • Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản;

Theo quy định của tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn được xác định là việc dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

2: Về thủ tục ly hôn thuận tình

Thủ tục giải quyết việc dân sự, bao gồm công nhận thuận tình ly hôn được quy định tại Chương XXIII (từ Điều 361 đến Điều 375) Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Theo đó, thủ tục này bao gồm các bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại TAND cấp huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng hoặc của chung hai người.

Hồ sơ yêu cầu công nhận ly hôn thuận tình được nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện, bao gồm:

  • Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP );
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);
  • CMND/CCCD/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
  • Giấy khai sinh của con (bản sao);
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung.

Bước 2: Nộp lệ phí và thụ lý vụ án

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết. Trong trường hợp xét thấy đủ điều kiện thụ lý, Thẩm phán được phân công sẽ ra thông báo về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự. Thời hạn nộp lệ phí là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.

Đơn yêu cầu được thụ lý khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc đã thụ lý đơn yêu cầu.

Bước 3: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian chuẩn bị này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp giải quyết và tiến hành mở phiên họp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định.

Bước 4: Toà án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật.

Ly hôn đơn phương nhưng không thuận tình

ly hon don phuong nhung khong thuan tinh

Theo Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Một trong những hành vi thường gặp trong các vụ việc giải quyết ly hôn đơn phương là: Bị đơn (người không đồng ý ly hôn có thể là vợ, hoặc chồng) tìm mọi cách để không ký đơn ly hôn, không đến tòa án thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật. Vậy, trường hợp này giải quyết thế nào?

Luật sư Vũ Ngọc Đức –  Luật sư Multi Law cho biết:

Nếu đối phương (vợ hoặc chồng) không đồng ý ký vào đơn thì bên còn lại có thể làm đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên.

Về thủ tục đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên) được nộp tại tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi người còn lại đang cư trú.

ly hon don phuong nhung khong thuan tinh

Hồ sơ ly hôn đơn phương, bao gồm:

1: Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã về hộ khẩu và chữ ký của bạn. Trong đơn bạn cần trình bày các vấn đề sau:

– Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?

– Về con chung (nếu có): Cháu tên gi? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn bạn có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?

– Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn bạn muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?

– Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Bạn muốn giải quyết như thế nào?

2: Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con);

3: Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của bạn và của người chồng;

4: Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì bạn phải xin xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn.

5: Các giấy tờ chứng minh về tài sản: ví dụ Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…

Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án

+ Trong trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của vợ/chồng bị đơn thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Theo đó, “nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”. Tại điểm a, khoản 1, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này nguyên đơn nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi chồng chị cư trú, làm việc cuối cùng (nếu biết).

Lưu ý rằng, theo quy định của Điều 40 Bộ luật dân sự năm 2015 thì:

“1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.

  1. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.”
  •  Theo quy định tại khoản 5 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, nguyên đơn có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do đó nguyên đơn cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh về nơi cư trú cuối cùng của vợ/chồng cho tòa án nơi chị nộp đơn.
  •  Khi nhận và thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của nguyên đơn, theo quy định tại Điều 170 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tòa án có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự. Trong trường hợp này, tòa án sẽ thực hiện thủ tục niêm yết công khai để triệu tập bị đơn theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, như sau:

Nếu tòa triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà chồng hoặc vợ cố tình không có mặt thì tòa lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Nếu chồng hoặc vợ vẫn không có mặt tại phiên tòa thì tòa án sẽ xét xử vắng mặt bị đơn (theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).

Thủ tục rút đơn ly hôn thuận tình

rut don ly hon thuan tinh

Khi tham gia vào quá trình tố tụng, một trong những quyền đặc trưng của đương sự là quyền quyết định và tự định đoạt yêu cầu của mình. Khoản 4 điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có quy định, đương sự có quyền và nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng và đương sự có quyền:

      4: Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này.

Theo quy định này thì trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, đương sự có quyền rút đơn khởi kiện. Cụ thể trong trường hợp giải quyết vụ án ly hôn đơn phương  nguyên đơn có quyền được rút đơn ly hôn.

rut don ly hon thuan tinh

Khi nào được rút đơn ly hôn?

Trong quá trình giải quyết một vụ án ly hôn, đương sự có thể rút đơn ly hôn theo đúng quy định của pháp luật. Vậy khi nào được rút đơn ly hôn?

Rút đơn khi tòa án chưa thụ lý vụ án

Khoản 2 điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự có quy định như sau:

       2: Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.

Căn cứ theo quy định này, đương sự có quyền chấm dứt yêu cầu của mình. Như vậy, đối với một vụ án ly hôn, đương sự hoàn toàn được rút đơn ly hôn khi Tòa án chưa thụ lý để giải quyết vụ án của mình.

Trước khi mở phiên tòa, thời điểm này vẫn đang trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, nguyên đơn có được rút đơn khởi kiện ly hôn hay không?

Rút đơn khi toàn án đã thụ án

Rút đơn trước khi mở phiên toàn sơ thẩm

Theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:

       c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.

Như vậy, ngay sau khi có quyết định thụ lý vụ án, người yêu cầu ly hôn được quyền rút đơn ly hôn thuận tình. Nếu nguyên đơn rút hết toàn bộ yêu cầu của mình và không còn yêu cầu của các đương sự khác thì tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

Tòa án tiến hành xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu. Tòa án vẫn phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

Rút đơn tại phiên tòa sơ thẩm

Căn cứ theo quy định tại điều 243, 244 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn, khi chủ tọa phiên tòa hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không.

Nếu đương sự muốn rút yêu cầu khởi kiện ly hôn thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử vụ án nếu thấy việc rút đơn là tự nguyện.

Rút đơn ly hôn trước khi mở phiên tòa phúc thẩm và tại phiên tòa phúc thẩm

Khoản 1 Điều 299 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về việc rút đơn trước hoặc tại phiên tòa phúc thẩm như sau:

      1.Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau:

        a) Bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn;

        b) Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.

Như vậy, nếu có việc kháng cáo bản án sơ thẩm thì thủ tục ly hôn thuận tình sẽ được tiếp tục giải quyết ở cấp phúc thẩm. Và trước khi mở phiên tòa phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm giải quyết việc ly hôn thì nguyên đơn có thể rút yêu cầu ly hôn và được Hội đồng xét xử chấp nhận nếu bị đơn đồng ý cho nguyên đơn rút đơn khởi kiện ly hôn. Khi đó, Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn.

Trường hợp bị đơn không đồng ý cho nguyên đơn rút đơn yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn và vẫn tiến hành giải quyết tranh chấp ly hôn theo thủ tục phúc thẩm.

Rút đơn ly hôn thuận tình rồi có được nộp lại hay không?

Trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn, đương sự đã rút đơn ly hôn thì có nộp lại được hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:

     b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại.

Theo quy định này, đối với yêu cầu ly hôn mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu thì đương sự có quyền nộp lại đơn khởi kiện.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, trước đây bạn đã rút đơn ly hôn thì Tòa án đã đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu của bạn. Bây giờ nếu có căn cứ để ly hôn và muốn yêu cầu tòa án giải quyết thì bạn hoàn toàn có thể nộp lại đơn ly hôn. Tòa án vẫn sẽ xem xét đơn và giải quyết yêu cầu của bạn theo thủ tục tố tụng dân sự.

Thời gian ly hôn thuận tình có nhanh hay không?

Ly hon thuan tinh

Nhiều người nghĩ rằng ly hôn thuận tình được giải quyết nhanh chóng do hai vợ chồng đã thống nhất ly hôn rồi, các vấn đề tài sản và con chung cũng đã được thỏa thuận. Tuy nhiên, việc giải quyết ly hôn thuận tình là một thủ tục của tòa án, được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, phải tuân thủ các trình tự nhất định, theo các quy định về thời gian. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ tư vấn về vấn đề

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng. Kèm theo đó là sự thay đổi về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với con cái, tài sản…

Ly hon thuan tinh

Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, ly hôn có thể được Tòa án giải quyết theo yêu cầu của một bên. Theo đó, vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu có một trong các căn cứ:

– Vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình;

– Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của mình làm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể tiếp tục chung sống với nhau và mục đích xây dựng gia đình không đạt được;

– Khi Tòa tuyên bố một trong hai người đã mất tích…

Bởi ly hôn đơn phương xuất phát từ yêu cầu của một người nên trong thực tế có khá nhiều trường hợp bên kia gây khó khăn, bất lợi thậm chí cản trở việc ly hôn này. Do đó, thời gian đơn phương ly hôn trên thực tế thậm chí sẽ bị kéo dài hơn rất nhiều so với quy định của pháp luật.

Về bản chất, ly hôn đơn phương là một vụ án dân sự. Do đó, thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương sẽ thực hiện theo thủ tục của một vụ án dân sự quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

Bước 1: Người có yêu cầu gửi đơn xin ly hôn đơn phương đến Tòa án có thẩm quyền.

Bước 2: Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ phân công 01 thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời gian 03 ngày làm việc. Sau đó, trong thời gian 05 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán sẽ đưa ra một trong các quyết định:

– Sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

– Tiến hành thụ lý vụ án;

– Chuyển đơn cho đơn vị khác có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện;

– Trả lại đơn khởi kiện;

Bước 3: Nếu Tòa án thụ lý đơn, thì trong thời gian 04 tháng, Tòa án sẽ chuẩn bị xét xử để thu thập chứng cứ, xác định tư cách đương sự, hòa giải…

Trong thời gian này, người yêu cầu ly hôn sẽ được nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, nộp tiền và gửi lại biên lai cho Tòa án và Tòa án sẽ ra một trong các quyết định: Công nhận thỏa thuận của các đương sự, tạm đình chỉ giải quyết, đình chỉ giải quyết vụ án, đưa vụ án ra xét xử.

Đối với vụ án phức tạp hoặc do tính chất bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử không quá 02 tháng.

Bước 4: Kể từ ngày đưa vụ án ra xét xử, trong thời hạn 01 tháng, Tòa án phải mở phiên tòa. Nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Như vậy, trong các vụ án ly hôn, không phải vụ nào cũng diễn ra thuận lợi bởi thực tế việc các bên có thể đi đến thỏa thuận thường gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, thời gian để giải quyết một vụ ly hôn đơn phương nhanh nhất khoảng 04 tháng hoặc có thể kéo dài hơn nhiều tùy tính chất, sự phức tạp của từng vụ cụ thể.

Thuận tình ly hôn chỉ mất khoảng 02 tháng.

Theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thuận tình ly hôn là việc hai vợ chồng cùng tự nguyện yêu cầu ly hôn sau khi đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, cấp dưỡng … con.

Bởi lúc này, ngoài việc thuận tình ly hôn thì việc chia tài sản chung vợ chồng, việc giành quyền nuôi con, thăm nom con cái và các vấn đề phát sinh khác trong quá trình chung sống đã được các bên thỏa thuận nên thời gian để Tòa án giải quyết sẽ nhanh hơn so với đơn phương xin ly hôn.

Theo đó, thời gian để thuận tình ly hôn được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể gồm các mốc thời gian sau đây:

03 ngày: Sau khi hai vợ chồng nộp đơn yêu cầu xin thuận tình ly hôn và tài liệu chứng cứ kèm theo, Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn. Sau khi xem xét đơn, Tòa án có thể trả lại, yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc thụ lý giải quyết đơn yêu cầu.

05 ngày: Nếu xét thấy đơn yêu cầu đủ điều kiện để thụ lý thì Tòa án thông báo cho người yêu cầu nộp lệ phí. Sau khi nộp lệ phí thì người yêu cầu phải nộp lại cho Tòa án biên lai thu tiền.

03 ngày: Tòa thông báo cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp về việc đã thụ lý đơn yêu cầu giải quyết việc ly hôn.

01 tháng: Đây là thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu. Trong thời gian này, Tòa án tiến hành các việc như: Hòa giải, yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ, trưng cầu giám định, định giá tài sản, ra các quyết định đình chỉ xét đơn, mở phiên tòa giải quyết việc dân sự…

Nếu chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì có thể kéo dài thời hạn chuẩn bị xét đơn nhưng không quá 01 tháng.

15 ngày: Đây là thời hạn Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết việc dân sự kể từ ngày ra quyết định.

Như vậy, thời gian để giải quyết thuận tình ly hôn chỉ khoảng 02 – 03 tháng, nhanh hơn rất nhiều so với đơn phương ly hôn.

Lưu ý: Thời gian giải quyết các vụ ly hôn chỉ mang tính chất tương đối. Tùy vào tình huống thực tế mà thời gian này có thể ngắn hơn hoặc dài hơn.

 

Thủ tục ly hôn thuận tình năm 2019

ly hon thuan tinh

Ly hôn thuận tình là khi vợ hoặc chồng đã thỏa thuận được với nhau về việc ly hôn. Trong quá trình thực hiện, những vướng mắc khi ly hôn thuận tình làm bạn bối rối và mất nhiều thời gian. Tham khảo bài viết sau để có được cho mình những kiến thức cần thiết.

1: Thủ tục ly hôn thuận tình

1.1. Hồ sơ ly hôn thuận tình

Cần lưu  ý chuẩn bị các giấy tờ sau đây khi chuẩn bị hồ sơ ly hôn thuận tình:

Đơn  ly hôn (theo mẫu): Đơn ly hôn thuận tình phải được soạn thảo một cách đầy đủ các nội dung mà Tòa án yêu cầu.

Giấy đăng ký kết hôn ( Bản chính): Giấy đăng ký kết hôn phải được cung cấp bản chính và không được tẩy xóa hay làm rách.

CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng (Bản sao có chứng thực)

Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng ( Bản sao có chứng thực)

Giấy khai sinh của con (Bản sao có chứng thực);

Những tài liệu hoặc chứng cứ khác chứng minh tài sản chung gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ), sổ tiết kiệm, đăng ký xe; … (Bản sao)

Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.

Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi cư trú và làm việc của một trong hai bên. Bạn có thể nộp tại Tòa án nhân dân quận/huyện tại nơi đăng ký thường trú của bạn.

1.2. Trình tự ly hôn thuận tình

Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

“Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.”

Hòa giải ly hôn thuận tình

Nhà nước và xã hội khuyến khích hòa giải ở cơ sở khi vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn

Nhà nước và xã hội khuyến khích hòa giải ở cơ sở trong trường hợp vợ và chồng thuận tình ly hôn. Qúa trình hòa giải ở cơ sở không thành thì sau khi thụ lý đơn thuận tình ly hôn các bên sẽ tiến hành thủ tục hòa giải ở Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“ Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

Quyết định công nhận thuận tình ly hôn

Nếu quá trình hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án sẽ lập biên bản về việc tự nguyện ly hôn và hòa giải không thành.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến và Viện Kiểm sát cũng không phản đối thỏa thuận đó thì Tòa án quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không mở phiên Tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau:

Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn

Hai bên đã thoả thuận được với nhau về việc phân chia tài sản và việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,  giáo dục con

Sự thoả thuận của hai bên về tài sản và con

Đối với trường hợp các bên chỉ tranh chấp một trong các vấn đề về nuôi con, tài sản, tình cảm… Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp theo thủ tục chung về ly hôn đơn phương

Có thể tóm tắt trình tự ly hôn thuận tình như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ, vợ chồng nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi cư trú, làm việc của một trong hai bên.

Bước 2: Tòa án thụ lý đơn yêu cầu và thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.

Bước 3: Người yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết và nộp lại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

Bước 4: Sau khi nhận được Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, Tòa án mới ra Thông báo về việc thụ lý đơn yêu cầu và gửi cho các đương sự. Sau khi thụ lý, Tòa án triệu tập đương sự để tiến hành hòa giải đoàn tụ.

Bước 5: Tòa án mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Bước 6: Toà án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

2: Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình

Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án phải thụ lý vụ án và thông báo đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí tại Chi cục thi hành án quận/ huyện thì  người khởi kiện sẽ cung cấp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý đơn yêu cầu.

Sau khi thụ lý, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải giữa các bên, thủ tục hòa giải là bắt buộc.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

3: Quyền chia tài sản

3.1. Tài sản riêng

Tài sản riêng của vợ hoặc chồng là tài sản được quy định tại Điều 43, Luật hôn nhân và gia đình 2014. Tài sản riêng của vợ hoặc chồng thuộc quyền sở hữu của người đó.  Tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung thì là tài sản chung. Trong trường hợp có sự sáp nhập hoặc trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà chồng hoặc vợ có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó trừ trường hợp vợ hoặc chồng có thỏa thuận khác.

3.2. Tài sản chung

Việc chia tài sản chung của vợ chồng có thể được giải quyết theo thỏa thuận của vợ chồng hoặc bằng con đường Tòa án.

Thỏa thuận về việc chia tài sản chung của vợ chồng phải được lập thành văn bản. Văn bản này phải được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Việc chia tài sản chung của vợ chồng áp dụng theo Điều 7 thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP. Cụ thể như sau:

Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau: Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;

Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia: nhưng có tính đến các yếu tố: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.

Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

4: Quyền nuôi con

4.1. Đang mang thai

Quyền nuôi đứa con khi mang mang thai mà ly hôn thì sau khi sinh ra sẽ thuộc về người mẹ nếu như vợ, chồng không có thỏa thuận khác hoặc trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

4.2. Con dưới 36 tháng tuổi

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ. Trẻ dưới 36 tháng tuổi còn nhỏ đòi hỏi cần sự chăm sóc của mẹ và ở tháng tuổi này trẻ vẫn còn ở giai đoạn bú sữa mẹ nên trẻ bắt buộc phải là mẹ nuôi trừ trường hợp quy định Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

“3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy, con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trừ khi người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con

4.3. Con từ 7 tuổi trở lên

Trường hợp vợ,  chồng thỏa thuận được về việc nuôi con sau khi ly hôn thì sẽ dựa vào thỏa thuận đó

Trường hợp vợ, chồng  không thỏa thuận được việc nuôi con thì Theo khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“… nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.

Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 208 BLTTDS năm 2015 quy định: “Đối với vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên…”

Như vậy, để đảm bảo quyền lợi của người con từ đủ 7 tuổi trở lên thì Tòa án phải lấy ý kiến của người con và xem xét nguyện vọng của người con đó.  Tuy nhiên, Tòa án cũng căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của người con để quyết định giao cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng.

5: Ủy quyền luật sư

Cho dù là ly hôn thuận tình thì cũng có nhiều vấn đề cần giải quyết và bạn khó lòng mà tự mình làm được hết. Vì vậy, tìm một luật sư tư vấn ly hôn chính là giải pháp hoàn hảo cho bạn.

Khác với bạn, luật sư tư vấn ly hôn là người có kinh nghiệm trong những vụ việc tương tự. Vì vậy, họ sẽ biết cách làm sao để đảm bảo quyền và lợi ích cho bạn nhất trong các vấn đề về việc chia tài sản cũng như quyền nuôi con. Nếu không nhận được sự tư vấn kịp thời, rất có thể bạn sẽ gặp bất lợi và không kịp bổ sung các tài liệu, bằng chứng trong thời gian Tòa án yêu cầu dẫn đến việc kéo dài thời gian ly hôn hoặc gặp bất lợi.

Nộp đơn ly hôn thuận tình ở đâu?

nopdonlyhonodau

Ly hôn làm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng. Lúc này, ngoài việc phân chia tài sản, giành quyền nuôi con… việc phải nộp đơn ly hôn ở đâu cũng là vấn đề nhiều người cần tìm hiểu.

nop don ly hon thuan tinh o dau

1: Điều kiện tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn

Thuận tình ly hôn được quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo đó, để được xác định là thuận tình ly hôn, cần  đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;

– Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản;

– Hai bên đã thỏa thuận về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, cụ thể là khoản 2 Điều 29 thì yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn được xác định là việc dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

2: Có thể thỏa thuận nơi nộp đơn ly hôn thuận tình

Thủ tục giải quyết việc dân sự, bao gồm công nhận thuận tình ly hôn được quy định tại Chương XXIII (từ Điều 361 đến Điều 375) Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Theo đó, thủ tục này bao gồm các bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại TAND cấp huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng.

Hồ sơ yêu cầu công nhận ly hôn thuận tình:

– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP);

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);

– CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của con (bản sao);

– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung.

Lưu ý: Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án tại nơi mà bạn cư trú hoặc gửi qua đường bưu điện.

Bước 2: Nộp lệ phí và thụ lý vụ án

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết. Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý, Thẩm phán được phân công sẽ ra thông báo về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự. Thời hạn nộp lệ phí này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.

Đơn yêu cầu được thụ lý khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc đã thụ lý đơn yêu cầu.

Bước 3: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian chuẩn bị này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp giải quyết và tiến hành mở phiên họp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định.

Bước 4: Toà án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật.

Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình .doc

lyhonthuantinh

Theo quy định của luật hôn nhân gia đình thì việc ly hôn được chia thành hai loại: Thủ tục ly hôn thuận tình (cả vợ và chồng đều đồng ý ly hôn) và thủ tục ly hôn đơn phương (một trong hai bên không đồng ý với vấn đề ly hôn).

Theo đó mẫu đơn ly hôn cũng được chia thành hai loại: Mẫu đơn ly hôn thuận tình và mẫu đơn xin ly hôn đơn phương. Luật Multi Law giới thiệu và hướng dẫn cách viết mẫu đơn xin ly hôn thuận tình để quý khách hàng tham khảo và áp dụng trong thực tiễn:

mau don xin ly hon thuan tinh

1: Hướng dẫn viết đơn thuận tình ly hôn

Theo luật hôn nhân gia đình mới nhất năm 2014, thì có ba nguyên nhân để tòa án có thể chấp nhận cho ly hôn theo quy định của luật:

Một là, kết hôn mà không có con ( mục đích của hôn nhân là duy trì nòi giống, việc kết hôn mà không có con có nghĩa là mục đích hôn nhân không đạt được do vậy tòa án sẽ chấp thuận khi ly hôn đơn phương hoặc thuận tình với lý do này);

Hai là, tình trạng hôn nhân trầm trọng – Điều này khá khó định nghĩa thế nào là trầm trọng nhưng có thể khái quát các ly do căn bản như một trong hai bên có hành vi ngoại tình mà bên kia không thể chấp nhận hoặt tha thứ hay việc các bên đã sống ly thân một thời gian dài không có quan hệ vợ chồng.

Ba là, đời sống chung không thể kéo dài có thể hiểu rằng việc sống chung có thể nguy hại cho một trong hai bên Vợ hoặc chồng, cũng có thể nguy hại cho sự phát triển nhân cách hoặc lối sống của các con. (VD: Bạo hành gia đình; Cờ bạc; Nghiện ma túy hoặc Rượu…)

Công ty luật Multi Law giới thiệu mẫu đơn ly hôn thuận tình bản mới nhất thường được áp dụng tại tòa án trong các vụ việc ly hôn để Quý khách hàng tham khảo và áp dụng:

2: Mẫu đơn thuận tình ly hôn mới nhất

>> Click để tải ngay: Mẫu đơn thận tình ly hôn

Hiện nay, mẫu đơn xin ly hôn thuận tình tại tòa án được gọi tên chính xác về mặt pháp lý là “đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”. Về nguyên tắc mẫu đơn có thể viết tay, đánh máy hoặc mua tại tòa án nhưng phải có đầy đủ các nội dung thông tin cần thiết để tòa án dựa trên yêu cầu cụ thể của đơn ly hôn thuận tình làm căn cứ để giải quyết thủ tục ly hôn.

Mức phí giải quyết hôn nhân thuận tình

giai-quyet-ly-hon-tai-ha-noi

Trong cuộc sống vợ chồng hàng ngày, việc vợ chồng dễ xảy ra xích mích là khó tránh khỏi.Tuy nhiên, khi những xích mích đó trở nên khó giải quyết, cả hai không thể tìm được tiếng nói chung.Thì ly hôn lại là bước đường được nhiều người lựa chọn nhất.

Hồ sơ thuận tình ly hôn bao gồm:

  •  Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính).
  •  Chứng minh thư nhân dân của vợ chồng (Bản sao có chứng thực).
  • Giấy khai sinh của các con (Bản sao có chứng thực).
  • Sổ hộ khẩu gia đình (Bản sao có chứng thực).
  • Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn theo mẫu.
  • Hồ sơ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp quận, là nơi thường trú của hai bên vợ chồng.

luật ly hôn và gia đình

Trình tự,thời gian giải quyết ly hôn thuận tình :

  • Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.
  •  Trong thời hạn 15 ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành. Xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.
  • Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn
  • Mức phí thuận tình ly hôn: 300.000 đồng.