Thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất ?

Luật sư tư vấn:

Hôn nhân là một vấn đề quan trọng, đó là sự tự nguyện đến với nhau của các bên và việc đăng ký kết hôn là một nội dung cũng rất quan trọng trong một cuộc hôn nhân. Nêu hai bên đến với nhau bằng tình yêu thì đăng ký kết hôn sẽ là bằng chứng cho tình yêu đó được nhà nước chứng nhận. Vì vậy để có một cuộc hôn nhân hạnh phúc, để các bên có trách nhiệm với nhau hơn thì khi kết hôn thì phải đi đăng ký.

Thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất 2020
Về thủ tục đăng ký kết hôn sẽ bao gồm những nội dung cơ bản sau:
 
1. Hồ sơ, thủ tục đăng ký kết hôn
Khi đi đăng ký kết hôn thì các cặp đôi cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
– Bản sao sổ hộ khẩu;
– Bản sao Chứng minh nhân dân;
– Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của phường xã, thị trấn thường trú;
Nếu như một trong hai bên đã kết hôn một lần rồi thì phải có giấy chứng nhận của tòa án là đã ly hôn. Kèm theo đó là giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của địa phương.
Về thủ tục đăng ký kết hôn thì được quy định như sau:
Thứ nhất, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.
Sau khi hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
Thứ hai, đối với thủ tục kết hôn đối với những người có địa chỉ thường trú trên hộ khẩu ở tỉnh, thành phố khác nhưng có mong muốn đăng ký kết hôn tại tỉnh khác thì hoàn toàn có thể thực hiện. Căn cứ Điều 17 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định địa điểm đăng ký như sau:
“Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn”.
Nơi cư trú ở đây được xác định là địa chỉ tạm trú hoặc thường trú. Vì vậy, để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại tỉnh đó thì một trong hai bạn phải có tạm trú ở tỉnh đó.
Thứ ba, trường hợp đăng ký kết hôn khác tỉnh (ngoài tỉnh). Trường hơp này các bên có thể đăng ký kết hôn khác tỉnh tại quê của chồng/vợ nhưng cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp. Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch:
“Khi một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó”.
2. Về điều kiện để đăng ký kết hôn:
Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì điều kiện để đăng ký kết hôn được quy định như sau: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên được xem là đủ tuổi kết hôn; Kết hôn tự nguyện và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo luật định gồm: Không được kết hôn với người đang có vợ, có chồng; Người mất năng lực hành vi dân sự (tâm thần); Kết hôn giữa người có cùng dòng máu trực hệ, có họ hàng trong phạm vi ba đời; Đăng ký kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi…
3. Một số vấn đề liên quan đến việc kết hôn:
Thứ nhất, về thời gian có giấy chứng nhận kết hôn: Trong vòng 5-10 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Khi hoàn thành thủ tục, Ủy ban phường (xã) sẽ cấp 2 bản đăng ký kết hôn, mỗi cô dâu và chú rể giữ một bản.
Thứ hai, đối với hôn nhân đồng giới – Luật hôn nhân và gia đình 2014 bỏ quy định “cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính” nhưng vẫn “không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.
Như vậy, khi quyết định tiến tới hôn nhân, bên cạnh đám cưới, việc tiến hành những thủ tục đăng ký kết hôn là điều cần thực hiện để vừa bảo đảm chấp hành theo đúng pháp luật vừa có cơ sở quan trọng cho việc vợ chồng kết thành một gia đình.

 

Một trong những nguyên nhân gây tan vỡ gia đình

1. Ngoại tình
Ngoại tình được xem là nguyên nhân gây đổ vỡ hôn nhân, tỷ lệ gia đình ly hôn vì nguyên do này cũng dạng cao nhất trong xã hội hiện nay. Khi bắt đầu cuộc sống chung, hai người đều nghĩ cuộc sống màu hồng, thề nguyền mãi yêu nhau, nhưng khi nửa kia không thể thực hiện điều đó khiến cho chị không còn tin tưởng vào họ nữa.
Nguyên nhân, lý do nào có thể dẫn tới ly hôn?
Ngoại tình cũng có thể xảy ra khi mối quan hệ của hai người đã có những nét bất đồng. Vì thế, khi nhận thấy những dấu hiệu, biểu hiện của chồng ngoại tình hay vợ ngoại tình, bạn có thể tự mình tìm hiểu sự thật hoặc liên hệ dịch vụ thám tử để cứu vãn cuộc hôn nhân, hoặc giành những bằng chứng có lợi nếu phải tranh chấp trước tòa.
2. Sự khác biệt về quan điểm sống
Mặc dù sự khác biệt có thể tạo ra sức hấp dẫn nhất định, nhưng khi tạo dựng cuộc sống chung, cùng nuôi dạy con cái và có những mối ràng buộc, sự xung khắc có thể gây ra nhiều thất vọng hơn và có thể trở thành yếu tố chính dẫn đến sự xa cách của hai người.
3. Sự chênh lệch về địa vị, khả năng kinh tế 
Tiền bạc luôn được nhấn mạnh là không tạo nên tình yêu, nhưng là thứ giúp xây dựng và giữ lửa hôn nhân. Cuộc sống vật chất khó khăn, tiền bạc thiếu hụt hoặc những mong muốn về tiền bạc là nguyên nhân tan vỡ của không ít gia đình, khiến cho một tình yêu dù rất đẹp đẽ cũng không thể chống cự nổi. Sự chênh lệch giữa khả năng kiếm tiền của hai vợ chồng cũng là vấn đề quá lưu tâm. Nếu một trong hai người nắm giữ kinh tế sẽ sinh ra thói tự kiêu, tự cho mình là “ông chủ”, tạo nên nhiều ham muốn và dẫn đến ngoại tình, tranh chấp trong gia đình cứ thế mà tăng lên.
4. Rạn nứt nối liền rạn nứt
Bất đồng trong cuộc sống không được giải quyết, cả hai đều giữ những quan điểm riêng về một vấn đề có thể gây nên những rạn nứt. Nếu không làm rõ những rạn nứt trước mắt mà tự thỏa hiệp dễ sinh ra những suy nghĩ trái chiều trong lòng. Và khi nó hội tụ dễ dàng khiến cả hai xảy ra tranh cãi quyết liệt.
5. Chiến tranh lạnh kéo dài 
Chiến tranh lạnh có thể là một phương thức giữ lửa tình yêu, nhưng nó cũng là con dao hai lưỡi nếu một trong hai bên không tự nhận “thua”, chủ động trong việc hòa giải. Việc duy trì chiến tranh lạnh quá dài sẽ khiến cho tình cảm đôi bên ngày càng xa cách, cho đến khi ly hôn vì cả hai không còn mặn mà với nhau.
6. Không thể thông cảm cho nhau
Phê bình, chỉ trích hay trách móc là điều thường thấy ở những cuộc hôn nhân. Việc giúp bạn đời nhận ra sai lầm, hoàn thiện bản thân là điều cần thiết nhưng nếu với cường độ quá nhiều, điểm chỉ trích không thực sự hợp lý thì sẽ khiến họ cảm thấy bị xúc phạm quá
29/2/2020 Nguyên nhân, lý do nào có thể dẫn tới ly hôn?
mức. Một lần, hai lần không thông cảm cho nhau sẽ khiến những suy nghĩ khác len lỏi vào trong đầu, dễ khiến cuộc sống đi vào ngõ cụt.
7. Cả hai đều quá cố chấp, không chịu xuống nước
Khi gặp những vấn đề khó khăn trong cuộc sống, hai vợ chồng đều một mực giữ quan điểm riêng thì sẽ chẳng thực sự giải quyết được vấn đề gì. Mọi thứ có thể tốt đẹp ở thời gian đầu nhưng sự khác biệt lâu dần sẽ xuất hiện, tạo nên lỗ hổng lớn trong cuộc hôn nhân.
8. Khác biệt về lý tưởng sống
Vợ chồng sống bên nhau nhưng nếu như một người luôn đặt ra những yêu cầu quá cao và không phù hợp sẽ khiến người còn lại chán nản và mệt mỏi. Lâu dần, họ muốn thoát ra khỏi cuộc hôn nhân đó để tìm người khác hiểu con người mình hơn, đây cũng là một trong những nguyên nhân ly hôn phổ biến hiện nay. Vì thế, hãy đặt ra những tiêu chí và mong đợi dựa trên những đặc điểm riêng của chồng. Xét cho cùng, chúng ta từng yêu và lựa chọn lấy người đó bởi vì họ là chính họ, vậy tại sao lại phải uốn họ thành một người như bạn mong đợi?
9. Vì mẹ chồng, mẹ vợ, người xung quanh 
Xung khắc trong gia đình không chỉ đơn thuần giữa vợ và chồng, mà có thể đến từ mẹ chồng, mẹ vợ, người thân trong gia đình và cả những người xung quanh. Nếu không giữ vững quan điểm về lối sống hay các vấn đề chung thì chỉ cần những lời tác động đơn giản, vu vơ từ người ngoài sẽ khiến hai vợ chồng xảy ra tranh cãi, hoặc chiến tranh lạnh.
10. Không thể có con chung 
Con cái là một trong những điều mà khi kết hôn cả hai vợ chồng đều mong muốn. Việc hiếm muộn hay vô sinh xuất hiện ngày càng nhiều, kỳ vọng có con trong xã hội hiện đại ngày càng cao dẫn đến lý do ly hôn.
11. Sinh con không theo ý muốn 
Rất nhiều vợ chồng muốn sinh con trai nhưng lại có con gái và ngược lại. Việc không có con theo đúng giới tính như mong muốn tạo những dư chấn tâm lý nhất định trong lòng của mỗi người. Họ có thể đi đến quyết định ly hôn như một lối giải thoát để tiến đến với người mới, nhằm có được đứa con như ý.
12. Thường xuyên ở xa nhau 
Do công tác, gia đình hay rắc rối cá nhân khiến hai vợ chồng xa nhau, lâu dần dẫn đến tình cảm nhạt phai, hay ảnh hưởng đến kinh tế thường dẫn đến ly hôn.
13. Vợ, chồng yếu sinh lý

 

Tư vấn về giành quyền nuôi con sau khi ly hôn

Kính gửi anh/chị! Tôi tên là T, sinh năm 1987, quê quán HN. Đầu năm 2012 tôi kết hôn với vợ tôi là H, sinh năm 1986, quê quán TN. Chúng tôi có 1 con gái chung tên là GT, sinh ngày 20/09/2012. Tháng 10/2016, do mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn, chúng tôi đã Ly Hôn (Thuận tình). Thời điểm bấy giờ, do không muốn để ảnh hưởng nhiều đến con gái, nên tôi đã để thuận theo tình cảm mà đồng ý để con gái cho mẹ của cháu nuôi dưỡng.
Tuy nhiên, khi cháu 5 tuổi, do mong muốn của con là được về ở với bố, nên trên thực tế cháu ở với tôi từ thời điểm đó đến nay. Lúc đó, do không muốn để ảnh hưởng gì đến tâm lý của con gái, nên tôi và vợ cũ chỉ thỏa thuận miệng với nhau về việc nuôi con, chứ không làm bất cứ giấy tờ ủy quyền nào cả. Thời gian gần đây, vợ cũ tôi nhiều lần gây khó dễ, ảnh hưởng đến cuộc sống của 2 bố con, cụ thể là đòi con về để nuôi, vì trên giấy tờ khi Ly hôn là con theo mẹ. Vì vậy, điều tôi đang dự tính ở đây là kiện vợ cũ tôi để chính thức Giành lại quyền nuôi con cả về mặt thực tế cũng như trên Pháp Lý, vậy tôi phải làm những gì ? Tôi có tìm hiểu và được biết có thể giành lại quyền nuôi con dựa trên những điều kiện sau: 1.Khi con được trên 7 tuổi thì cháu được quyền tự chọn người được nuôi. 2. Về mặt nơi ở, tôi đang ở cùng Ông bà, nhà cửa đầy đủ, nơi ở ổn định, trong khi vợ cũ của tôi từ ngày Ly Hôn thì ra ngoài ở trọ nhưng không ổn định nơi ở, chuyển nhiều chỗ. 3. Về kinh tế, tôi có công việc đầy đủ, thu nhập ổn định. Trong khi vợ cũ tôi kinh doanh tự do, chưa kể phải lo nơi ở không ổn định. Thời điểm Ly hôn, vợ cũ tôi ko cắt hộ khẩu, nên hiện tại cô ấy và cả con gái tôi vẫn theo hộ khẩu của tôi. Vậy tôi có thể giải quyết ở địa phương theo hộ khẩu của tôi không? Và biết chắc rằng cô ấy cũng không có Sổ Tạm Trú ở đâu cả. Kính mong anh/chị giúp đỡ. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới luatsugiadinh24h. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
“1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.”
Căn cứ vào quy định trên, trong trường hợp có yêu cầu của người mẹ thì Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con khi có căn cứ sau:
+) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
+) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
Như vậy, vợ và chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó. Trường hợp, người vợ không đồng ý thay đổi người trực tiếp nuôi con thì bạn cần phải chứng minh người vợ không đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, môi trường giáo dục không tốt, ảnh hưởng đến sự phát triển về tâm sinh lý của con. Ở đây, bạn có thể chứng minh bằng việc: người vợ có chỗ ở không ổn định; về thu nhập của vợ; về môi trường sống không tốt… Đồng thời, người vợ phải cung cấp những bằng chứng để chứng minh căn cứ mình đưa ra. Trường hợp con trên 7 tuổi thì khi giải quyết việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, Tòa án cũng sẽ xem xét đến nguyện vọng của con.
Tòa án sẽ tiến hành xem xét những căn cứ bạn đưa ra và nguyện vọng của con trong trường hợp con trên 7 tuổi. Nếu những căn cứ đó là hợp lý và có cơ sở thì có thể Tòa án sẽ ra quyết định về thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Về hồ sơ thay đổi người trực tiếp nuôi con bao gồm:
– Đơn khởi kiện (theo mẫu);
– Bản án/Quyết định ly hôn;
– Sổ hộ khẩu, CMND của hai bên vợ chồng (bản sao chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);
– Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trên, bạn có thể nộp ở tòa án nơi vợ bạn cư trú. Trong trường hợp này, nếu không xác định được nơi tạm trú, bạn có thể nộp hồ sơ khởi kiện tại tòa án mà hai vợ chồng bạn đăng kí thường trú.

 

Chồng không đồng ý, vợ có tách hộ khẩu sau khi ly hôn được không ?

Thủ tục ly hôn đơn phương

Chào luật sư! E muốn Xin tư vấn về thủ tục tách hộ khẩu sau ly hôn như sau: Em và chồng đã ly hôn được gần 2 năm nay. Hiện tại em muốn tách khẩu riêng cho em và con ( đất đó là do 2 vợ chồng mua sau khi đã kết hôn ). Tòa án xử chia đôi mảnh đất đó nhưng chồng em không ký văn bản đồng ý tách khẩu. Nay nhờ luật sư tư vấn giúp em phải làm thế nào để tách hộ khẩu. Mong sớm nhận được tư vấn của luật sư.



Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
  
Thứ nhất, về các trường hợp được tách khẩu.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 27 Luật cư trú 2006, những trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm;
– Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
–  Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
Chúng tôi không rõ chị nhập hộ khẩu vào nhà chồng hay vợ chồng chị đã có hộ khẩu riêng, nhưng dù thuộc trường hợp nào thì chị cũng thuộc trường hợp được tách khẩu theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, về thủ tục tách khẩu.
 1. Hồ sơ tách sổ hộ khẩu:
– Sổ hộ khẩu;
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
– Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật cư trú.
2. Nơi nộp hồ sơ tách sổ hộ khẩu:
– Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.
– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Lệ phí:
Miễn thu lệ phí khi tách sổ hộ khẩu.
Thứ ba, trường hợp tách khẩu khi chủ hộ không đồng ý.
Điều 23 Luật Cư trú cũng quy định: “Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.”
Trường hợp của chị, sau khi thay đổi chỗ ở hợp pháp “do ly hôn” nên khi chuyển đến nơi ở mới, chị phải làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.
Chị cần xét xem chị nhập hộ khẩu vào nhà chồng hay vào hộ khẩu riêng của chồng? ai là chủ hộ? nếu chủ hộ là bố hoặc mẹ chồng thì chỉ cần được sự đồng ý bằng văn bản của bố hoặc mẹ chồng. Nếu chủ hộ là chồng thì cần phải có sự đồng ý của chồng bạn bằng văn bản.
Nếu chủ hộ không đồng ý, chị có thể làm đơn đề nghị đến cơ quan công an cấp quận, huyện nơi cư trú của chồng để trình bày về vấn đề trên và đề nghị cơ quan có thẩm quyền can thiệp để chồng chị đồng ý cho chị tách khẩu.

Căn cứ vào khoản 2 Điều 29 Luật cư trú:
“Trường hợp có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc quyết định đ­ược phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.”
Nếu chồng chị không thực hiện nghĩa vụ của mình thì có thể bị xử phạt hành chính từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi “Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;” (Điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình).

Câu hỏi thứ 2 – Hỗ trợ dịch vụ pháp lý về thủ tục đăng ký nhập hộ khẩu cho con?
Chào bạn, Mình tìm thông tin trên internet thấy các bạn có tư vấn trường hợp làm đăng kí hộ khẩu cho con sinh ra ở nước ngoài.  Mình có 1 bé trai 19 tháng tuổi , sinh ra ở nước ngoài, có giấy khai sinh và hộ chiếu VN. Hiện giờ mình đã về VN nhưng vì mình bận đi làm nên không có thời gian đi đăng kí hộ khẩu cho con vào hộ khẩu của mình ở Khương Mai, Thanh Xuân. cho mình hỏi các bạn có làm dịch vụ này không và giá cả như thế nào?? Mình định làm qua dịch vụ nếu chi phí hợp lý thay vì phải mất 1 vài buổi đi làm giấy tờ này. Cho mình biết lại nhé. Cảm ơn bạn!
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã quan tâm và tin tưởng tới công ty Luật Minh Gia. Liên quan tới nội dung yêu cầu của bạn thì công ty không nhận dịch vụ làm thủ tục đăng ký nhập hộ khẩu. Tuy nhiên, nếu có vướng mắc trong quá trình thực hiện thì bạn có thể liên hệ trực tiếp tới bộ phận tư vấn của công ty để được hỗ trợ tư vấn về trình tự, thủ tục đăng ký nhập khẩu cho con về ở với mẹ.

Thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất theo quy định 2020

Thủ tục ly hôn đơn phương
1. Thủ tục ly hôn đơn phương:
Thủ tục ly hôn đơn phương tại Hà Nội
 
Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”
Do đó, nếu một trong hai bên vợ hoặc chồng không đồng ý ly hôn thì bên còn lại có thể làm đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên. (Hay còn gọi là ly hôn đơn phương).
Hồ sơ giấy tờ ly hôn đơn phương bao gồm:
– Đơn xin ly hôn có xác nhận của UBND cấp xã về hộ khẩu và chữ ký của người yêu cầu ly hôn
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
– Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)
– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực)
– Bản sao hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ, chồng
– Các giấy tờ về tài sản chung của vợ chồng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe …
Thẩm quyền giải quyết việc ly hôn đơn phương thuộc về Tòa án cấp huyện nơi cư trú của người làm đơn ly hôn. Nếu không xác định được nơi cư trú thì thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương thuộc về Tòa án nơi người làm đơn đang sinh sống hoặc nơi người làm đơn có tài sản.
Thời gian giải quyết việc ly hôn đơn phương tối đa là 04 tháng đến 6 tháng.
2. Vấn đề tài sản và quyền nuôi con sau khi ly hôn ?
Theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Như vậy Tòa án tôn trọng việc các bên tự chia tài sản chung khi ly hôn đơn phươn, trong trường hợp không thỏa thuận được mà nếu như có yêu cầu thì Tòa án sẽ giải quyết.
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy quyền và nghĩa vụ đối với con sau khi ly hôn cũng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án căn cứ dựa trên quyền lợi về mọi mặt của con để giao cho một bên trực tiếp nuôi. Trường hợp con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con; con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác.

Bố mẹ đẻ có được đòi lại con khi đã cho làm con nuôi hay không ?

Kính gửi công ty luatsugiadinh24h.com, mong quý công ty tư vấn giúp tôi 1 việc như sau: Tôi có quen một nhà sư, năm 2012 nhà sư này có nhận nuôi một cháu bé sinh năm 2008, việc nhận con nuôi đã được Uỷ ban nhân dân xã làm thủ tục theo đúng quy định của pháp luật.

Vừa qua, bố mẹ đẻ của cháu bé có xuống chùa xin phép đưa cháu về nhà chơi vài ngày nhưng không đưa trở lại chùa. Khi nhà sư gọi điện hỏi thì mẹ cháu bé nói không đưa cháu xuống nữa. Hiện tại nhà sư chỉ muốn giải quyết dứt điểm việc này theo đúng quy định của pháp luật và cũng không nuôi cháu bé nữa nếu bố mẹ đẻ cháu muốn đưa cháu về nuôi. Xin hỏi thủ tục, trình tự những việc mà nhà sư cần làm để đảm bảo đúng pháp luật.
Trân trọng cảm ơn!
Bố mẹ đẻ có được đòi lại con khi đã cho làm con nuôi hay không ?
 
Trả lời:
Cơ sở pháp lý:
Luật nuôi con nuôi 2010.
Nội dung phân tích:
Căn cứ tại Điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định:
Điều 24. Hệ quả của việc nuôi con nuôi
1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.
Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
3. Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
4. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.
Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi
Việc chấm dứt nuôi con nuôi có thể xảy ra khi rơi vào các trường hợp quy định tại điều 25, Luật Nuôi con nuôi 2010.
Việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Điều 25. Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi
1. Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;
2. Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;
3. Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;
4. Vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật này.
Hệ quả của việc chấm dứt nuôi con nuôi được quy định tại Điều 27 Luật nuôi con nuôi 2010 cụ thể như sau:
– Quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định chấm dứt nuôi con nuôi của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
– Trường hợp con nuôi là người chưa thành niên hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động thì Tòa án quyết định giao cho cha mẹ đẻ hoặc tổ chức, cá nhân khác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục vì lợi ích tốt nhất của người đó.
– Trường hợp con nuôi được giao cho cha mẹ đẻ thì các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đẻ đã chấm dứt theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này được khôi phục.
– Trường hợp con nuôi có tài sản riêng thì được nhận lại tài sản đó; nếu con nuôi có công lao đóng góp vào khối tài sản chung của cha mẹ nuôi thì được hưởng phần tài sản tương xứng với công lao đóng góp theo thỏa thuận với cha mẹ nuôi; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Con nuôi có quyền lấy lại họ, tên của mình như trước khi được cho làm con nuôi.
Trong tình huống trên nếu nhà sư không muốn nuôi cháu bé nữa nếu bố mẹ đẻ của cháu bé đón cháu về nuôi thì cần yêu cầu tòa án giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi gồm 2 bước như sau:
Bước 1: Nhà sư gửi đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền cụ thể là đơn yêu cầu giải quyết việc chấm dứt nuôi con nuôi
Bước 2: Tòa án sẽ tiến hành mở phiên tòa giải quyết việc dân sự: Tòa án sẽ ra quyết định về việc giải quyết chấm dứt việc nuôi con nuôi, người yêu cầu giải quyết việc dân sự nộp lệ phí, án phí theo quy định của pháp luật.
Sau khi chấm dứt việc nuôi con nuôi, nếu người con nuôi đó được giao cho cha mẹ đẻ thì các quyền , nghĩa vụ của cha mẹ đẻ đối với con lại được khôi phục.
Trong trường hợp nhà sư vẫn muốn tiếp tục nuôi dưỡng con, có thể thực hiện báo cơ quan công an về hành vi của phía bên người cha (mẹ) này.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.