Án phí khi ly hôn cập nhật năm 2020

1: Ai phải nộp án phí ly hôn
Theo khoản 4 điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: Trong vụ án ly hôn, nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc toà án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trong trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.


Theo đó, nếu chồng, vợ khởi kiện ly hôn đối phương, sẽ phải nộp án phí sơ thẩm. Mức án phí dân sự sơ thẩm bạn phải nộp là 300.000 đồng.

2: Pháp luật Quy Định
Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại tòa án không thành thì tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 điều 51 của Luật này thì tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Do vậy, để yêu cầu ly hôn được tòa án chấp nhận, người muốn ly hôn cần thu thập chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp để thể hiện tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được..
Chứng cứ để chứng minh có thể là sự xác nhận và làm chứng của những người hàng xóm, những video, bản ghi âm các cuộc bạo lực, cãi vã,……Vợ, chồng cần thu thập để giao nộp cho tòa án thì tòa mới xem xét, chấp nhận yêu cầu ly hôn.

Trong trường hợp có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì họ còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản được chia.

3: Án phí ly hôn mới nhất 2020
Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức án phí sơ thẩm là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản.

Nếu có tranh chấp về tài sản, án phí như sau:
Từ 6 triệu đồng trở xuống: 300.000 đồng
Trên 6 triệu đến 400 triệu đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp
Trên 400 triệu đến 800 triệu đồng: 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng
Trên 800 triệu đến 2 tỷ đồng: 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng
Trên 2 tỷ đến 4 tỷ đồng: 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2 tỷ đồng
Trên 4 tỷ đồng: 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4 tỷ đồng.

Lưu ý: Nếu yêu cầu ly hôn được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì vợ chồng phải chịu mức án phí bằng 50% mức án phí nêu trên.

4. Ly hôn nhanh: Chọn thuận tình hay đơn phương ?
Có 02 hình thức ly hôn: Thuận tình và đơn phương. Vậy nên chọn hình thức nào để việc ly hôn được diễn ra nhanh chóng hơn?
Sự giống nhau giữa thuận tình và đơn phương ly hôn
Bởi đây đều là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng nên về cơ bản thì thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn sẽ giống nhau ở một số điểm sau:
– Hậu quả đều là chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng;
– Hồ sơ, giấy tờ khi thực hiện 02 thủ tục này về cơ bản là giống nhau, đều gồm: Đơn yêu cầu, chứng minh nhân dân của vợ, chồng, giấy khai sinh của con, giấy chứng nhận quyền sở hữu về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân…
– Vợ chồng đều phải có mặt khi làm thủ tục và không được ủy quyền cho người khác.

5. Chi phí ly hôn đơn phương hoặc thuận tình về dịch vụ (nếu có nhu cầu)

Trong trường hợp, đương sự trong vụ án ly hôn đơn phương có nhu cầu sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn thủ tục hoặc tham gia với tư cách người bỏa vệ quyền và lợi ích hợp pháp. quyền lợi trong vụ án ly hôn đơn phương có thể là chấm dứt quan hệ hôn nhân vợ chồng, quyền trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng cho con, phân chia tài sản chung, nợ chung. Tùy từng trường hợp, tính chất công việc, chi phí sẽ do sự thỏa thuận giữa khách hàng và Văn phòng luật sư. Chi phí này là phí, thù lao luật sư được ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý thuê luật sư.

Không góp công sức gì mua đất khi ly hôn có được chia đất không ?

Thưa Luật sư ! Tôi muốn nhờ Luật sư tư vấn cho tôi vấn đề sau: Bố mẹ tôi lấy nhau năm 1991, đến nay được 2 người con. Từ ngày lấy nhau đến giờ, mẹ tôi là người làm lụng vất vả mua đất xây nhà trong khi bố tôi chơi bời không giúp được gì. Bố tôi đã có quan hệ bất chính với người khác và câu kết với bác gái ruột âm mưu chuyển sổ đỏ sang tên bố tôi.
 
 
Năm 2011, bố tôi được mẹ tôi xin làm bảo vệ ở công ty may, tuy nhiên bố tôi vẫn quan hệ bất chính với người khác và tiền kiếm được không giúp gì cho gia đình. Năm 2014, bố mẹ tôi làm đơn xin ly hôn. Tuy nhiên, bố tôi đòi chia mảnh đất mà một mình mẹ tôi đã vất vả làm lụng để mua. Cả xã ai cũng biết tất cả đất đai nhà cửa là một tay mẹ tôi làm vất vả mua và xây dựng nên. Tôi muốn hỏi Luật sư bố tôi không có công lao gì trong việc mua mảnh đất đó liệu có được chia đất hay không? Tôi rất bức xúc và mong được sự tư vấn của Luật sư.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của luatsugiadinh24h. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình.
2. Nội​ dung tư vấn:
Khoản 1 điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng…..”
Do đó, dù mảnh đất ấy là do mình mẹ bạn làm lụng vất vả để mua và bố bạn không góp công sức gì thì đây vẫn được coi là tài sản chung.
Khoản 1, khoản 2 điều 12 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định:
Điều 12. Đăng ký tài sản chung của vợ chồng
…….2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.”
Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
……2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”
Khoản 3 điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
…..3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Như vậy, đối với trường hợp mà bạn hỏi, dù bố bạn câu kết với bác gái chuyển sổ đỏ sang tên bố bạn thì mẹ bạn vẫn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên cả vợ hoặc chồng. Nếu bố bạn muốn khẳng định mảnh đất ấy là tài sản riêng của bố bạn thì bắt buộc phải đưa ra căn cứ để chứng minh. Nếu không chứng minh được, đấy vẫn được xem là tài sản chung.
Điểm b khoản 2 điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
……2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
…..b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;…..”
Như vậy, về nguyên tắc, sau khi ly hôn thì mảnh đất sẽ được chia đôi nhưng có tính đến công sức đóng góp của vợ chồng. Vì thế, nếu như mẹ bạn không muốn chia mảnh đất đó cho bố bạn thì phải chứng minh được rằng bố bạn không hề góp công sức gì vào việc mua mảnh đất ấy để Tòa án xem xét. Nếu mẹ bạn không thể chứng minh thì trên thực tế bố bạn vẫn được chia mảnh đất khi ly hôn.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Bố mẹ đẻ có được đòi lại con khi đã cho làm con nuôi hay không ?

Kính gửi công ty luatsugiadinh24h.com, mong quý công ty tư vấn giúp tôi 1 việc như sau: Tôi có quen một nhà sư, năm 2012 nhà sư này có nhận nuôi một cháu bé sinh năm 2008, việc nhận con nuôi đã được Uỷ ban nhân dân xã làm thủ tục theo đúng quy định của pháp luật.

Vừa qua, bố mẹ đẻ của cháu bé có xuống chùa xin phép đưa cháu về nhà chơi vài ngày nhưng không đưa trở lại chùa. Khi nhà sư gọi điện hỏi thì mẹ cháu bé nói không đưa cháu xuống nữa. Hiện tại nhà sư chỉ muốn giải quyết dứt điểm việc này theo đúng quy định của pháp luật và cũng không nuôi cháu bé nữa nếu bố mẹ đẻ cháu muốn đưa cháu về nuôi. Xin hỏi thủ tục, trình tự những việc mà nhà sư cần làm để đảm bảo đúng pháp luật.
Trân trọng cảm ơn!
Bố mẹ đẻ có được đòi lại con khi đã cho làm con nuôi hay không ?
 
Trả lời:
Cơ sở pháp lý:
Luật nuôi con nuôi 2010.
Nội dung phân tích:
Căn cứ tại Điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định:
Điều 24. Hệ quả của việc nuôi con nuôi
1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.
Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
3. Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
4. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.
Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi
Việc chấm dứt nuôi con nuôi có thể xảy ra khi rơi vào các trường hợp quy định tại điều 25, Luật Nuôi con nuôi 2010.
Việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Điều 25. Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi
1. Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;
2. Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;
3. Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;
4. Vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật này.
Hệ quả của việc chấm dứt nuôi con nuôi được quy định tại Điều 27 Luật nuôi con nuôi 2010 cụ thể như sau:
– Quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định chấm dứt nuôi con nuôi của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
– Trường hợp con nuôi là người chưa thành niên hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động thì Tòa án quyết định giao cho cha mẹ đẻ hoặc tổ chức, cá nhân khác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục vì lợi ích tốt nhất của người đó.
– Trường hợp con nuôi được giao cho cha mẹ đẻ thì các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đẻ đã chấm dứt theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này được khôi phục.
– Trường hợp con nuôi có tài sản riêng thì được nhận lại tài sản đó; nếu con nuôi có công lao đóng góp vào khối tài sản chung của cha mẹ nuôi thì được hưởng phần tài sản tương xứng với công lao đóng góp theo thỏa thuận với cha mẹ nuôi; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Con nuôi có quyền lấy lại họ, tên của mình như trước khi được cho làm con nuôi.
Trong tình huống trên nếu nhà sư không muốn nuôi cháu bé nữa nếu bố mẹ đẻ của cháu bé đón cháu về nuôi thì cần yêu cầu tòa án giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi gồm 2 bước như sau:
Bước 1: Nhà sư gửi đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền cụ thể là đơn yêu cầu giải quyết việc chấm dứt nuôi con nuôi
Bước 2: Tòa án sẽ tiến hành mở phiên tòa giải quyết việc dân sự: Tòa án sẽ ra quyết định về việc giải quyết chấm dứt việc nuôi con nuôi, người yêu cầu giải quyết việc dân sự nộp lệ phí, án phí theo quy định của pháp luật.
Sau khi chấm dứt việc nuôi con nuôi, nếu người con nuôi đó được giao cho cha mẹ đẻ thì các quyền , nghĩa vụ của cha mẹ đẻ đối với con lại được khôi phục.
Trong trường hợp nhà sư vẫn muốn tiếp tục nuôi dưỡng con, có thể thực hiện báo cơ quan công an về hành vi của phía bên người cha (mẹ) này.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.