Thủ tục thuận tình ly hôn ở Hàn Quốc

ly hon thuan tinh

Tương tự như pháp luật Việt Nam, ở Hàn Quốc, thủ tục ly hôn có thể được tiến hành theo sự thỏa thuận của cả hai vợ chồng (ly hôn thuận tình) hoặc theo yêu cầu của một bên (ly hôn đơn phương).

Ly hôn thuận tình theo pháp luật Hàn Quốc về bản chất cũng có những điểm tương đồng với chế định ly hôn thuận tình theo pháp luật Việt Nam. Theo đó, khi cả hai vợ chồng đều thỏa thuận được với nhau về việc chấm dứt tình cảm cũng như phân chia tài sản, chăm sóc con cái thì có thể yêu cầu Tòa án công nhận cho ly hôn.

Về Quyền nuôi con:

Quyền nuôi con được phán xét dựa trên khả năng các bên có thể đáp ứng được các điều kiện để cho con phát triển toàn diện. Phán xét sẽ dựa vào khả năng tài chính, điều kiện về thời gian, sức khỏe, tư cách đạo đức…của mỗi bên. Thông thường, những phụ nữ Việt Nam lấy chồng Hàn Quốc khi muốn ly hôn rất khó giành quyền nuôi con do các nguyên nhân như không đủ khả năng tiếp xúc xã hội, không đủ điều kiện tài chính…Quyền nuôi con có thể được thỏa thuận giữa vợ và chồng.

Về vấn đề chia tài sản:

Tài sản riêng thuộc sở hữu của người đó. Tài sản chung tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được chia đôi.

Với trường hợp ly hôn thỏa thuận:

Hồ sơ gồm:

  • Đơn xin xác nhận ly hôn thuận tình theo mẫu có sẵn do Tòa án cung cấp với đầy đủ chữ ký của 2 vợ chồng
  • Văn bản thỏa thuận hoặc phán quyết của Tòa án về quyền nuôi con. Văn bản này phải có nội dung chi tiết về người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng cho con, quyền thăm con của mỗi bên,v.v.
  • Bản chính giấy chứng nhận kết hôn
  • Bản sao sổ hộ khẩu
  • Giấy CMND chồng/vợ là người Hàn Quốc
  • Thẻ đăng ký người nước ngoài nếu vợ/chồng là người nước ngoài kèm giấy chứng minh việc đăng ký của người nước ngoài (Giấy này được cấp tại văn phòng quản lý xuất nhập cảnh)

Trình tự thủ tục:

Vợ chồng sẽ nộp hồ sơ ly hôn lên Tòa án. Hai bên chỉ cần ký giấy trên tòa, trường hợp có tranh chấp thì tòa sẽ yêu cầu nộp thêm chứng cứ liên quan hoặc mời người làm chứng ra đối chất.

Tòa án yêu cầu cả hai bên có mặt sau khi đã kết thúc quá trình điều tra, thu thập chứng cứ khi không còn gì bổ sung thêm.

Trường hợp có con, vấn đề quyền nuôi con, thăm con, chi phí cấp dưỡng, tiền bồi thường, do hai bên thỏa thuận với nhau sau đó trình lên để Tòa án giải quyết. Trường hợp cả hai bên vẫn không thống nhất về quyết định ly hôn hoặc quyền thăm con, nuôi chi phí cấp dưỡng và tiền bồi thường thì tòa sẽ đưa ra quyết định tạm thời.

Trong vòng 14 ngày để từ khi khi nhận được quyết định tạm thời, nếu 2 bên không có gì phản đối thì quyết định đó sẽ được xem như là bản tuyên án ly hôn.

Sau 14 ngày khi có quyết định cuối cùng của Tòa án, hai bên cần tiến hành xin cấp giấy xác nhận bản án.

Hai bên tiến hành đăng ký ly hôn tại Ủy ban phường/xã

Sau 7 ngày kể từ ngày đăng ký ly hôn giấy quan hệ hôn nhân sẽ có nội dung ly hôn được xác nhận.

Thủ tục ly hôn đơn phương ở Hà Quốc

ly hon don phuong

Trong những năm gần đây, tỷ lệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người Hàn Quốc ngày càng tăng cao. Tuy nhiên, sự bất đồng về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục, tập quán cũng khiến cho tỷ lệ ly hôn sau đó giữa những cặp vợ chồng Việt – Hàn  tăng đáng kể. Thủ tục ly hôn ở Hàn Quốc có gì đặc biệt? Tham khảo bài viết sau để có những thông tin hữu ích.

Quy định về các trường hợp được ly hôn đơn phương được nêu ra tại Điều 840 Bộ luật dân sự Hàn Quốc bao gồm 6 trường hợp là:

  • Có hành vi không chung thủy với vợ/chồng
  • Có ý đồ ruồng bỏ vợ/chồng
  • Bị đối xử bất công từ vợ/chồng hoặc người thân của vợ/chồng
  • Người thân của mình bị vợ/chồng đối xử bất công
  • Không xác định được sinh tử của vợ/chồng quá 3 năm
  • Có lý do nghiêm trọng khiến cuộc hôn nhân không thể tiếp tục.

Khi muốn ly hôn đơn phương, phải đảm bảo đáp ứng một trong số các điều kiện trên đây nếu không sẽ không được Tòa án chấp nhận giải quyết ly hôn.

Theo Điều 841 và Điều 842 Bộ luật dân sự Hàn Quốc, thời hiệu khởi kiện ly hôn đơn phương đối với trường hợp (1) và trường hợp (6) là không quá 06 tháng kể từ khi người khởi kiện nhận thức được nguyên nhân và không quá 02 năm kể từ ngày phát sinh sự kiện để làm căn cứ cho ly hôn đơn phương.

Trường hợp (1) không áp dụng thời hiệu khởi kiện nếu như trước đó người khởi kiện biểu hiện sự chấp nhận đối với hành vi không chung thủy của vợ/chồng mình.

Pháp luật Hàn Quốc cũng quy định những trường hợp không thể ly hôn là:

  • Không chứng minh được các điều kiện ly hôn theo Điều 840 ở trên.
  • Do các đòi hỏi không đến mức quá đáng;
  • Do ngôn ngữ/văn hóa bất đồng.

Trường hợp ly hôn đơn phương trình tự thủ tục như sau:

  • Nộp đơn đề nghị xét ly hôn đơn phương lên Tòa án
  • Sau khi tiếp nhận đơn của nguyên đơn, Tòa án sẽ liên hệ với bị đơn để thông báo về yêu cầu ly hôn
  • Tòa án gửi thư triệu tập cho hai bên để tiến hành hòa giải
  • Trường hợp cần phán xét quyền nuôi con, Tòa án sẽ tiến hành điều tra do nhân viên điều tra tiến hành xem xét các điều kiện của mỗi bên.
  • Khi kết thúc quá trình điều tra, Tòa án sẽ công bố phán quyết tạm thời.

Trong vòng 14 ngày để từ khi khi nhận được quyết định tạm thời, nếu 2 bên không có gì phản đối thì quyết định đó sẽ được  xem như là bản tuyên án ly hôn.

Sau 14 ngày khi có quyết định cuối cùng của Tòa án, hai bên cần tiến hành xin cấp giấy xác nhận bản án.

Thời gian để Tòa án giải quyết ly hôn thuận tình là từ 01 tháng đến 03 tháng. Thời gian để Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương là từ 06 tháng đến 1 năm tùy trường hợp cụ thể.

Có thể thấy quá trình ly hôn theo pháp luật Hàn Quốc khá phức tạp. Để có thể tiến hành các thủ tục nhanh chóng, giành lợi thế về mình đòi hỏi bạn phải nắm vững các quy định của pháp luật.

Mẫu đơn khởi kiện ly hôn đơn phương

don ly hon don phuong

Mẫu đơn khởi kiện ly hôn là một trong từ khóa được tìm kiếm nhiều và liên quan đến lĩnh vực ly hôn. Luật Sư Multi Law xin chia sẻ mẫu đơn khởi kiện ly hôn mới nhất để bạn tham khảo.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———————-

…………., ngày …… tháng …. năm ….

ĐƠN XIN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN ……………………..

Tôi tên: …………………………….. năm sinh:

CMND (Hộ chiếu) số:……………….. ngày và nơi cấp:

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ liên lạc)

Xin được ly hôn với chồng/vợ tôi là: …………………………. năm sinh:

CMND (Hộ chiếu) số: …………………… ngày và nơi cấp:

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ)

* Nội dung Đơn xin ly hôn: (xem hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn dưới bài viết)

Tôi làm đơn này đề nghị Tòa án giải quyết việc ly hôn, cụ thể.

* Về con chung: (xem hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn dưới bài viết)

* Về tài sản chung: (xem hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn dưới bài viết)

* Về nợ chung: (xem hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn dưới bài viết)

Tôi xin chân thành cảm ơn./.

            Người làm đơn

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn:

  1. Phần nội dung đơn ly hôn:

Ghi thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm chung sống tại đâu và hiện tại có đang chung sống cùng nhau hay không, phần này cần thể hiện tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và nguyên nhân mâu thuẫn …. Làm Đơn xin ly hôn này đề nghị tòa giải quyết việc ly hôn.

  1. Phần con chung: Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…), nguyện vọng và để nghị nuôi con …. Nếu chưa có con chung ghi chưa có.
  2. Phần tài sản chung: Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ), trị giá thực tế, đề nghị phân chia … và Nếu không có tài sản chung ghi không có.
  3. Phần nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong Mẫu đơn xin ly hôn. Nếu không có nợ chung ghi không có

Bạn có thể mẫu đơn khởi kiện ly hôn mới nhất bạn có thể tải hoặc download .mau-don-thuan-tinh-ly-hon-ban-moi-cap-nhat

Tranh chấp quyền nuôi con và cấp dưỡng nuôi con

tranh chap quyen nuoi con

Trong trường hợp ly hôn mà có tranh chấp quyền nuôi con thì Tòa án sẽ xử như thế nào, ai là người được nuôi con, người không nuôi con có phải cấp dưỡng nuôi con không, mức cấp dưỡng là bao nhiêu, có được thăm con không, có được đón con đi chơi không? Đây là câu hỏi mà luật sư thường xuyên nhận được. Để giải đáp cho quý khách hàng, Luật Sư Multi Law chuyên về giải quyết hôn nhân tư vấn cho quý khách như sau:

Về việc tranh chấp quyền nuôi con:

Việc tranh chấp quyền nuôi con là một trong những tranh chấp phổ biến khi vợ chồng ly hôn, rất nhiều trường hợp tranh chấp kéo dài và gay gắt giữa hai bên nó gây ra những mệt mỏi, buồn phiền không chỉ cho các bên mà còn cho chính những đứa trẻ là đối tượng tranh chấp.

Về bản chất việc vợ chồng tranh chấp về quyền nuôi con về cơ bản là vì họ đều thương con và mong muốn được chăm sóc con tốt nhất nhưng họ không tin người kia chăm sóc con sẽ tốt. Như vậy động cơ là vì thương con muốn con được tốt nhất nhưng có nhiều trường hợp động cơ cũng không phải vì thương con mà vì thù ghét bên kia muốn bên kia đau khổ vì không được nuôi con, cũng có những trường hợp vì sợ xã hội đánh giá là bỏ con nên cố phải giành con cho bằng được trong khi chăm sóc con không tốt.

Vậy về pháp luật thì quy định như thế nào?

Theo Luật Hôn Nhân Gia đình quy định khi ly hôn nếu không thỏa thuận được việc nuôi con thì Tòa Án sẽ quyết định cho người có điều kiện tốt hơn được nuôi con. Điều kiện tốt hơn là người đó có khả năng nuôi con tốt hơn về kỹ năng, về quá trình chăm sóc con từ trước tới khi tranh chấp, về điều kiện thời gian để chăm sóc giáo dục con, điều kiện vật chất như chỗ ở, thu nhập, tính chất công việc và nghề nghiệp đang làm…

Về mặt chủ quan thì Tòa án thường nghiêng về người phụ nữ hơn. Đối với con dưới 36 tháng tuổi thì người mẹ sẽ được ưu tiên nuôi con, đối với con từ đủ 07 tuổi thì phải đưa con lên Tòa để hỏi ý kiến của con xem con muốn ở với ai, mong muốn của con cũng là một yếu tố quan trọng để tòa án quyết định giao con cho ai. Trong trường hợp người mà đã từng có hành vi xâm phạm thân thể, tinh thần trẻ em như có các hành vi đánh đập, cưỡng bức trẻ em… thì Tòa án sẽ không giao cho người đó nuôi con.

Trong trường hợp có từ 02 con trở lên thì tòa án  sẽ xem xét điều kiện khả năng của mỗi bên để ra quyết định có thể vẫn giao cho một bên nuôi hết để đảm bảo không gây xáo trộn cuộc sống của các con hoặc có thể chia ra cho mỗi người đều được nuôi nếu thấy một người không đủ khả năng để nuôi dưỡng chăm sóc hết các con được.

Người không trực tiếp nuôi con vẫn có quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con và có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nếu có yêu cầu miễn sao việc thăm nom không làm ảnh hưởng tới cuộc sống của con và của người nuôi con. Nếu gây ảnh hưởng như chửi bới, đánh đập, hăm dọa hay đón đi chơi mà không chịu mang trả thì người đang nuôi con có  quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền nuôi con.

Nếu người được quyền nuôi con mà nuôi con không tốt, bỏ bê con hoặc không trực tiếp nuôi con mà gửi ông bà hoặc người khác nuôi con hoặc có hành vi xâm phạm con hoặc ngăn cản việc thăm con thì người kia có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Về việc cấp dưỡng:

Hiện tại pháp luật không quy định mức cấp dưỡng nuôi con cụ thể là bao nhiêu tiền mà chỉ quy định chung là mức cấp dưỡng nuôi con do hai bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì tòa án sẽ quy định mức cấp dưỡng dựa trên nhu cầu để nuôi dưỡng, học tập và các chi phí khác cho con ở mức trung bình nơi con sinh sống và dựa vào khả năng của người phải cấp dưỡng. Tức là không phải người có quyền yêu cầu muốn bao nhiêu cũng được và không phải là mức tốt nhất tại địa phương.

Ví dụ không thể vì muốn cho con học trường quốc tế mà bắt người phải cấp dưỡng cấp dưỡng vài chục triệu mỗi tháng. Trên thực tế nếu tranh chấp mức cấp dưỡng tòa án sẽ quyết định mức khoảng từ 2- 10 triệu/tháng cho 1 bé sống tại thành phố. Khi mức cấp dưỡng không còn phù hợp thì các bên có quyền yêu cầu tòa án thay đổi mức cấp dưỡng nếu không thỏa thuận được.

Kết luận:

Việc ly hôn là điều không ai mong muốn đặc biệt là những đứa con nhỏ vì con chính là người thiệt thòi nhất vì vậy khi ly hôn thì các bạn nên thỏa thuận với nhau để giải quyết một cách nhanh gọn và văn minh, tránh ảnh hưởng tới con. Việc muốn nuôi con cũng đều xuất phát từ tình thương yêu với con nên các bạn hãy xem xét ai là người có điều kiện tốt hơn và mong muốn của con nữa để cho người đó được nuôi con người không nuôi con thì cố gắng bù đắp cho con bằng việc thường xuyên thăm nom, và cấp dưỡng nuôi con để con vẫn cảm nhận được tình thương và trách nhiệm của cả cha và mẹ.

Để giải quyết một vụ án ly hôn mà có tranh chấp quyền nuôi con có thể kéo dài tới 06 tháng hoặc hơn với rất nhiều thủ tục phức tạp đi lên đi xuống rất nhiều lần.

Không có giấy đăng ký kết hôn thì ly hôn đơn phương được không?

hoa giai thuan tinh ly hon

Căn cứ theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thì “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”.

Do đó, nếu vợ hoặc chồng muốn ly hôn cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ theo quy định, sau đó nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn đang thực tế sinh sống, không nhất thiết phải là nơi thường trú theo sổ hộ khẩu hoặc nơi đăng ký kết hôn để giải quyết ly hôn đơn phương

 Hồ sơ bao gồm:

– Đơn khởi kiện;

– Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính);

– Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú và CMND/hộ chiếu của người khởi kiện (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của con (nếu có con) (bản sao có chứng thực);

– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (nếu có yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung) (bản sao y có chứng thực) Trong giấy tờ cần chuẩn bị thì Giấy chứng nhận kết hôn bắt buộc phải có và phải là bản chính.

Tuy nhiên, một số trường hợp một bên muốn ly hôn nhưng bị mất hoặc bị bên còn lại giữ Giấy chứng nhận kết hôn, có thể sử dụng bản sao Giấy chứng nhận kết hôn để bổ sung vào hồ sơ ly hôn Căn cứ theo Điều 63 Luật Hộ tịch 2014 quy định:

‘‘Điều 63. Cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký

Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký”.

Như vậy, trường hợp một bên muốn ly hôn nhưng không giữ bản chính Giấy chứng nhận kết hôn vẫn có thể ly hôn được. Tuy nhiên, cần đến Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch nộp đơn theo mẫu xin trích lục bản sao Giấy đăng ký kết hôn.

Lưu ý:

Trong hồ sơ ly hôn kèm bản tường trình về việc cung cấp tài liệu chứng cứ nêu rõ lý do không cung cấp được bản chính.

Muốn ly hôn nhanh: Chọn thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn?

ly hon thuan tinh

Khi cả hai bên hoặc một trong hai bên vợ/chồng muốn ly hôn thì có nghĩa là họ đã không đạt được mục đích hôn nhân của mình. Câu hỏi thường xuyên được đặt ra là nếu muốn ly hôn nhanh chóng thì nên chọn thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn?

Theo định nghĩa tại Điều 55 Luật hôn nhân gia đình 2014, thuận tình ly hôn là:

“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Trong khi đó, Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định đơn phương ly hôn là yêu cầu:

“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

*Thời hạn giải quyết theo quy định pháp luật

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, đơn phương ly hôn là tranh chấp dân sự và được xét xử theo thủ tục giải quyết vụ án dân sự; điều này có nghĩa là phải qua quá trình hòa giải và xét xử bởi Hội đồng xét xử. Trong khi đó thuận tình ly hôn là vụ việc dân sự được giải quyết thông qua phiên họp để giải quyết mà không cần Hội đồng xét xử. Vì vậy về nguyên tắc xét xử, giải quyết vụ việc dân sự đơn giản hơn là xét xử vụ án dân sự.

– Thời hạn giải quyết đơn phương ly hôn: 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án (quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)

– Thời hạn giải quyết thuận tình ly hôn: khoảng 02 tháng, kể từ lúc Tòa án thụ lý đơn yêu cầu giải quyết đến lúc mở phiên họp (quy định từ Điều 191 đến Điều 363, Điều 366 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)

Lưu ý: Các thời hạn trên là chưa tính đến trường hợp phát sinh những tình tiết phức tạp, khách quan hoặc chủ quan có thể kéo dài thời hạn giải quyết.

Như vậy có thể thấy, theo quy định pháp luật thì thuận tình ly hôn tốn ít thời gian giải quyết hơn đơn phương ly hôn.

*Thực tế xét xử

Tuy nhiên, trong thực tế xét xử, nếu các đương sự hòa giải thành trong vụ án dân sự thì việc giải quyết vụ án lại nhanh chóng hơn khi thực hiện thủ tục giải quyết việc dân sự đối với vụ án ly hôn.

Điều này có nghĩa là, nếu việc ly hôn xuất phát từ sự tự nguyện thuận tình của cả hai bên, đã có sự thỏa thuận về việc phân chia tài sản, con cái thì lời khuyên dành cho bạn để được ly hôn nhanh chóng là nộp đơn khởi kiện yêu cầu đơn phương ly hôn.

Đây là kinh nghiệm thực tế vì sau khi Tòa án thụ lý và tiến hành hòa giải mà các bên thống nhất được việc ly hôn, thống nhất cả về vấn đề tài sản và con cái thì sau 07 ngày Tòa án sẽ ra quyết định công nhận hòa giải thành; và thủ tục ly hôn sẽ nhanh chóng được hoàn tất (quy định tại quy định tại khoản 1 Điều 212 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)

04 điều chưa chắc bạn đã biết khi ly hôn

ly hon thuan tinh

Bài viết này không phải để hướng dẫn thủ tục ly hôn hay giải đáp những thắc mắc về ly hôn, mà sẽ nêu 04 điều có lẽ sẽ khác với suy nghĩ ban đầu của mọi người khi có ý định ly hôn.

1: Muốn ly hôn nhanh, hãy chọn đơn phương ly hôn

Bạn đang thắc mắc tại sao muốn ly hôn nhanh lại chọn đơn phương ly hôn mà không phải thuận tình ly hôn?

Nhưng nếu bạn rơi vào trường hợp: cả hai vợ chồng đều đồng thuận việc chấm dứt hôn nhân và không có bất kỳ tranh chấp gì về tài sản hoặc con cái thì lời khuyên dành cho bạn là hãy chọn thủ tục đơn phương ly hôn nếu muốn giải quyết nhanh chóng.

2: Khi ly hôn, chưa chắc con sẽ “theo” mẹ

Căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014, người mẹ có thể sẽ không được chăm sóc, nuôi dưỡng con chung nếu rơi vào một trong các trường hợp sau đây:

– Con đủ 07 tuổi có nguyện vọng được ở với bố (đây được xem là một trong những căn cứ khi Tòa án xét xử);

– Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

– Vợ chồng có thỏa thuận khác về việc chọn người trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3: Vợ có thể phải chu cấp cho chồng

Điều 115 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.”

Như vậy, sau khi ly hôn, nếu chồng khó khăn, túng thiếu về kinh tế mà có lý do chính đáng thì có thể yêu cầu người vợ cấp dưỡng trong khả năng của người vợ. Do đó, đừng mặc định khi ly hôn thì chồng phải cấp dưỡng cho vợ nhé!

4: Sau khi ly hôn, muốn “tái hợp” phải đăng ký kết hôn lại.

Một vài trường hợp cho rằng: vợ chồng đã ly hôn mà muốn “tái hợp” thì không cần đăng ký kết hôn lại do hai bên đã từng là vợ chồng nên chỉ cần quay trở lại sống chung với nhau.

Tuy nhiên, việc “tái hợp” sẽ không được pháp luật công nhận nếu hai bên không tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn lại; vì khoản 2 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định: “Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”

Thuận tình ly hôn và thủ tục giải quyết thuận tình ly hôn

ly hon

Thế nào là thuận tình ly hôn?

Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, thuận tình ly hôn là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Nếu không thỏa thuận được hoặc thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Quy định pháp luật về giải quyết thuận tình ly hôn:

–  Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu xin ly hôn thì Tòa án vẫn phải tiến hành hòa giải.

Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiens hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khỏa ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.

Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

Trường hợp sau khi hòa giải, vợ và chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.

Trong trường hợp Tòa án hòa giải không thành thì Tòa án lập biên bản về việc tự nguyện ly hôn và hòa giải đoàn tụ không thành, Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không phải mở phiên tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

  • Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;
  • Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
  • Sự thỏa thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo, Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.

– Trong trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết được thực hiện theo thủ tục chung theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Thủ tục ly hôn đơn phương

Ly hon thuan tinh

1: Thủ tục Ly hôn đơn phương theo quy định pháp luật Việt Nam

Khi mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét cho ly hôn. Nếu không đồng thuận tất cả các vấn đề liên quan (quan hệ hôn nhân, quyền nuôi con, cấp dưỡng, tài sản) thì thực hiện theo thủ tục đơn phương ly hôn, là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng.

Pháp luật ly hôn đơn phương quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

  • Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  • Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Như vậy, để được Tòa án giải quyết cho ly hôn thì cần phải có căn cứ ly hôn.

Tình trạng hôn nhân trầm trọng để xem xét giải quyết ly hôn đơn phương

Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

Thủ tục ly hôn đơn phương trong trường hợp đặc biệt

Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn”. Thực tiễn cho thấy có thể xảy ra hai trường hợp như sau:

  • Người vợ hoặc người chồng đồng thời yêu cầu Toà án tuyên bố người chồng hoặc người vợ của mình mất tích và yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này nếu Toà án tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn; nếu Toà án thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác các yêu cầu của người vợ hoặc người chồng.
  • Người vợ hoặc người chồng đã bị Toà án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan. Sau khi bản án của Toà án tuyên bố người vợ hoặc người chồng mất tích đã có hiệu lực pháp luật thì người chồng hoặc người vợ của người đó có yêu cầu xin ly hôn với người đó. Trong trường hợp này Toà án giải quyết cho ly hôn.

2: Thẩm quyền, hồ sơ và các bước thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn

Cơ quan tiến hành thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương

Về nguyên tắc, thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ án ly hôn sẽ được xác định trên cơ sở thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án đối với các vụ án dân sự.

  • Tòa án cấp quận/huyện nơi cư trú của bị đơn (người bị khởi kiện);
  • Trong trường hợp có yếu tố nước ngoài thì Tòa án cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.

Thời gian tòa án giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn

Giải quyết ly hôn tại cấp sơ thẩm: khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu có tranh chấp tài sản, phức tạp thì có thể kéo dài hơn).

Giải quyết ly hôn tại cấp phúc thẩm: khoảng từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo);

Lưu ý: Thời gian giải quyết ly hôn sẽ không nhanh khi có tranh chấp về tài sản vì phải giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến tài sản. do vậy có thể tách yêu cầu giải quyết tranh chấp tài sản bằng một vụ án khác.

Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục ly hôn không đồng thuận

Vợ đang mang thai hoặc con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn;

Có thể yêu cầu Tòa án nơi làm việc của Bị đơn giải quyết nếu không xác định được nơi cư trú bị đơn;

Tòa sẽ triệu tập các con từ 7 tuổi đến dưới 18 tuổi để lấy lời khai về nguyện vọng sống với bố/mẹ.

Dự phí ly hôn là 200.000 đồng.

3: Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương

Dịch vụ pháp lý về đơn phương ly hôn, bao gồm:

  • Hướng dẫn, tư vấn cho khách chuẩn bị hồ sơ để nộp tại Tòa án yêu cầu về việc ly hôn không đồng thuận
  • Tư vấn ly hôn đơn phương về giải quyết tranh chấp: Tranh chấp về quan hệ hôn nhân, con cái, tài sản
  • Soạn thảo đơn từ và các giấy tờ liên quan cho khách hàng
  • Bảo vệ quyền lợi cho quý khách tại các cấp tòa án
  • Hỗ trợ khách hàng hoàn tất các thủ tục ly hôn đơn phương cho đến khi có quyết định ly hôn của Tòa án.

Ly hôn đơn phương không có giấy tờ

ly hon don phuong

1: Ly hôn đơn phương không có giấy tờ

Hồ sơ ly hôn là tổng hợp các giấy tờ theo quy định của pháp luật cần nộp cho tòa án kèm theo đơn khởi kiện. Ly hôn đơn phương không có giấy tờ là trường hợp người yêu cầu ly hôn không có một hoặc một số các giấy tờ sau đây:

  • Bản chính Giấy đăng ký kết hôn;
  • 01 Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
  • 01 Bản sao có chứng thực CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng;
  • Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực);
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao)…
  • Các tài liệu chứng cứ chứng minh hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho đời sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được; chứng cứ chứng minh vợ chồng mất tích trong trường hợp yêu cầu ly hôn khi vợ chồng bị tuyên bố mất tích.

Trường hợp ly hôn đơn phương khi quan hệ vợ chồng đỗ vỡ và có sự mâu thuẫn với nhau, thường một bên thì yêu cầu ly hôn, bên kia lại không chịu cho nên tình trạng thiếu giấy tờ do sự cản trở của bị đơn thường gây khó khăn cho việc ly hôn. Vì nếu không đủ hồ sơ hợp lệ tòa án sẽ không giải quyết vụ việc và ra thông báo bổ sung hồ sơ.

2: Giải quyết ly hôn đơn phương trong trường hợp khách hàng không có các giấy tờ theo yêu cầu:

Nếu người yêu cầu ly hôn không cung cấp được các giấy tờ trên thì tòa án sẽ yêu cầu phải bổ sung thông tin. Trong trường hợp này người yêu cầu ly hôn cần thu thập các giấy tờ sao cho đầy đủ để bổ sung trong thời hạn quy định. Trong trường hợp ly không không có giấy tờ đăng ký kết hôn thì người yêu cầu ly hôn bắt buộc phải đi xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn và nộp lên tòa. Đối với trường hợp không thể thu thập được bản sao chứng thực chứng minh nhân dân, hộ khẩu của bị đơn thì cần viết giấy cam kết gửi tòa án xin được xem xét.

Trong trường hợp không thể thu thập được các tài liệu giấy tờ do bên thứ ba quản lý thì có thể yêu yếu cầu Tòa án đề nghị bên thứ ba cung cấp sau khi Tòa thụ lý vụ án theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.

Dịch vụ Thủ tục ly hôn là lĩnh vực mà chúng tôi có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, với đội ngũ luật sư, chuyên viên làm việc chuyên nghiệp và tận tâm sẽ giúp khách hàng tháo gỡ được những mâu thuẫn – tranh chấp về hôn nhân gia đình.