Ly hôn đơn phương có được chia tài sản không?

ly hon don phuong co duoc chia tai khong

1: Ly hôn đơn phương có được chia tài sản không?

Trong thời ký hôn nhân vợ chồng ít nhiều sẽ phát sinh những quan hệ tài sản chung, khi ly hôn bên cạnh vấn đề ly hôn cả hai bên thường có nhu cầu giải quyết vấn đề tài sản. Vậy trong trường hợp ly hôn đơn phương có được chia tài sản không? Đây là thắc mắc của không ít khách hàng.

Trong vụ việc ly hôn đơn phương, tòa án luôn tôn trọng quyền tự nguyện thỏa thuận của cả hai vợ chồng, kể cả vấn đề chia tài sản. Trong trường hợp thỏa thuận không thành và các bên có yêu cầu thì tòa án sẽ giải quyết việc chia tài sản theo quy định của pháp luật, việc chia tài sản sẽ được ghi nhận tại quyết định hoặc bản án có hiệu lực thi hành của Tòa án.

2: Chia tài sản như thế nào đối với ly hôn đơn phương?

Tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương có được chia tài sản không? Có thì chia tài sản như thế nào? Theo quy định tại Điều 59 về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn, theo đó tòa án sẽ dựa trên cơ sở các nguyên tắc sau đây để chia tài sản vợ chồng trong từng trường hợp cụ thể, sao cho hợp lý và hợp tình:

  •  Tôn trọng quyền thỏa thuận của hai bên nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân gia đình.
  • Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  • Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Thuận tình ly hôn có cần hoà giải hay không?

hoa giai thuan tinh ly hon

Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 về hòa giải cơ sở thì việc hòa giải cơ sở được khuyến khích thực hiện.

hoa giai thuan tinh ly hon

Điều 52 quy định về việc khuyến khích hòa giải ở cơ sở như sau:

“Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở”

Như vậy với quy định trên, thì việc hòa giải ở cơ sở là không bắt buộc nhưng được nhà nước khuyến khích. Cơ sở ở đây được hiểu là thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố, cụm dân cư khác như xã, phường, thị trấn.

Theo quy định này, thì hòa giải ở cơ sở là giai đoạn không bắt buộc, có áp dụng thủ tục này không là theo sự thỏa thuận của hai bên vợ chồng; bởi mục đích của hòa giải cơ sở được thực hiện nhằm giúp các bên tự giải quyết các mâu thuẫn, vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ; giữ gìn, củng cố tình đoàn kết trong nội bộ nhân dân; phát huy đạo lý, truyền thống tốt đẹp trong gia đình.

Khi giải quyết thủ tục ly hôn, hòa giải là thủ tục bắt buộc tại tòa án. Điều này được quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân gia đình: “Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.

Như vậy dù là ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình thì tòa án vẫn tiến hành thủ tục hòa giải, nhằm mục đích hàn gắn lại quan hệ vợ chồng.

Tòa án bác bỏ yêu cầu ly hôn thì phải làm sao?

bac bo don ly hon don phuong

Trong nhiều trường hợp các cặp vợ chồng muốn ly hôn nhưng khi nộp đơn thì tòa án bác bỏ yêu cầu ly hôn. Vậy thì những trường hợp nào tòa án không giải quyết việc ly hôn và ghi gặp trường hợp như vậy thì phải làm sao? Bài viết dưới đây sẽ giải thích rõ về vấn đề này.

  • Những căn cứ cho thấy vợ chồng không thể dung hòa, bắt buộc phải ly hôn
  • Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc và giúp đỡ lẫn nhau nữa. Hai người có cuộc sống riêng mình, dù đã hòa giải nhiều lần vẫn không giải quyết được.
  • Vợ, chồng có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau như thường xuyên đánh đập, xúc phạm danh dự, nhân phẩm nhau dù đã được người thân, cơ quan chức năng can ngăn nhưng vẫn không hiệu quả.
  • Vợ, chồng có hành vi ngoại tình, không chung thủy.
  • Mục đích của hôn nhân không đạt được.

Theo quy định của pháp luật thì những trường hợp sau không được giải quyết ly hôn:

Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Không có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trường hợp nào được khởi kiện lại dù đã bị tòa án bác bỏ yêu cầu ly hôn?

Khi đã bị tòa án bác bỏ yêu cầu ly hôn, vẫn có thể nộp đơn lại yêu cầu giải quyết trong trường hợp:

Người nộp đơn đã đủ năng lực thực hiện hành vi tố tụng dân sự.

Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người giám hộ,… được chấp nhận yêu cầu khởi kiện lại theo yêu cầu của pháp luật.

Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Có nên thuê luật sư bào chữa khi bị tòa án bác bỏ yêu cầu ly hôn không?

Việc tòa án không giải quyết yêu cầu ly hôn ngoài có nhiều nguyên nhân khác nhau, có nhiều nguyên nhân rất phức tạp. Do đó, để biết được chính xác nguyên nhân dẫn đến việc này cũng như tìm được hướng giải quyết hiệu quả nhất, bạn nên tìm đến các luật sư chuyên tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật Multi Law để được hỗ trợ.

Chi phí ly hôn đơn phương

Cấ

1: Chi phí ly hôn đơn phương về án phí

Ly hôn đơn phương là việc chỉ có một bên vợ hoặc chồng đồng ý ly hôn, tự nguyện ký vào Đơn xin ly hôn. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, tòa án khi tiếp nhận đơn xin ly hôn đơn phương sẽ tiến hành hòa giải tại tòa. Nếu hòa giải không thành, tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật.

Khi tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa án người yêu cầu ly hôn sẽ phải nộp những khoản chi phí sau:

Án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng (nếu không tranh chấp về tài sản)

Nếu có yêu cầu chia tài sản hoặc tranh chấp về tài sản thì mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:

Giá trị tài sản có tranh chấp

Mức án phí

a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống 200.000 đồng
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

 

Việc đóng các chi phí trên sẽ được tòa án hướng dẫn và có thông báo cụ thể, các đương sự nhận được thông báo đóng án phí phải tới Chi cục thi hành án dân sự để đóng án phí.

2: Chi phí ly hôn đơn phương về dịch vụ (nếu có nhu cầu)

Trong trường hợp, đương sự trong vụ án ly hôn đơn phương có nhu cầu sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn thủ tục hoặc tham gia với tư cách người bỏa vệ quyền và lợi ích hợp pháp. quyền lợi trong vụ án ly hôn đơn phương có thể là chấm dứt quan hệ hôn nhân vợ chồng, quyền trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng cho con, phân chia tài sản chung, nợ chung. Tùy từng trường hợp, tính chất công việc, chi phí sẽ do sự thỏa thuận giữa khách hàng và Văn phòng luật sư. Chi phí này là phí, thù lao luật sư được ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý thuê luật sư.

Ly hôn đơn phương cần những điều kiện gì?

don phuong ly hon

1: Ly hôn đơn phương cần những điều kiện gì?

Ly hôn là sự kiện pháp lý chấm dứt quan hệ hôn nhân. Thủ tục ly hôn được quy định chặt chẽ các chế định của Luật hôn nhân gia đình và Bộ luật tố tụng dân sự.

Trong trường hợp ly hôn đơn phương, là khi ly hôn xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc chồng thì chỉ khi người nộp đơn ly hôn chứng minh được việc ly hôn là có căn cứ thỏa mãn các điều kiện của pháp luật thì mới được tòa án chấp thuận ra quyết định ly hôn.

Ly hôn đơn phương cần những điều kiện gì? Điều kiện ly hôn được quy định tại Điều 56 như sau:

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”

Như vậy khi có những điều kiện thì tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương. Người yêu cầu ly hôn đơn phương phải có nghĩa vụ chứng minh những căn cứ mà mình đã viết trong đơn khởi kiện.Điều kiện ly hôn đơn phương

2. Thủ tục tiến hành Ly hôn đơn phương

Đối với thủ tục ly hôn đơn phương phải giải quyết theo trình tự tố tụng dân sự trong đó bắt buộc phải qua bước hòa giải tại tòa án. Quy trình ly hôn đơn phương được thực hiện qua các bước như sau:

Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn đơn phương tại TAND cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;

Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp đơn

Bước 3: Căn cứ thông báo của Tòa án đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục ly hôn đơn phương chung và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án

Ly hôn đơn phương không có giấy tờ

ly hon don phuong

1: Ly hôn đơn phương không có giấy tờ

Hồ sơ ly hôn là tổng hợp các giấy tờ theo quy định của pháp luật cần nộp cho tòa án kèm theo đơn khởi kiện. Ly hôn đơn phương không có giấy tờ là trường hợp người yêu cầu ly hôn không có một hoặc một số các giấy tờ sau đây:

  • Bản chính Giấy đăng ký kết hôn
  • 01 Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng
  • 01 Bản sao có chứng thực CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng
  • Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực)

Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao)…

Các tài liệu chứng cứ chứng minh hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho đời sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được; chứng cứ chứng minh vợ chồng mất tích trong trường hợp yêu cầu ly hôn khi vợ chồng bị tuyên bố mất tích.

Trường hợp ly hôn đơn phương khi quan hệ vợ chồng đỗ vỡ và có sự mâu thuẫn với nhau, thường một bên thì yêu cầu ly hôn, bên kia lại không chịu cho nên tình trạng thiếu giấy tờ do sự cản trở của bị đơn thường gây khó khăn cho việc ly hôn. Vì nếu không đủ hồ sơ hợp lệ tòa án sẽ không giải quyết vụ việc và ra thông báo bổ sung hồ sơ.

2: Giải quyết ly hôn đơn phương trong trường hợp khách hàng không có các giấy tờ theo yêu cầu:

Nếu người yêu cầu ly hôn không cung cấp được các giấy tờ trên thì tòa án sẽ yêu cầu phải bổ sung thông tin. Trong trường hợp này người yêu cầu ly hôn cần thu thập các giấy tờ sao cho đầy đủ để bổ sung trong thời hạn quy định. Trong trường hợp ly không không có giấy tờ đăng ký kết hôn thì người yêu cầu ly hôn bắt buộc phải đi xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn và nộp lên tòa. Đối với trường hợp không thể thu thập được bản sao chứng thực chứng minh nhân dân, hộ khẩu của bị đơn thì cần viết giấy cam kết gửi tòa án xin được xem xét.

Trong trường hợp không thể thu thập được các tài liệu giấy tờ do bên thứ ba quản lý thì có thể yêu yếu cầu Tòa án đề nghị bên thứ ba cung cấp sau khi Tòa thụ lý vụ án theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.

Ly hôn đơn phương làm sao để được chấp nhận

Ly hôn đơn phương làm sao để được chấp nhận

Trong nhiều trường hợp, quyết định ly hôn không nhận được sự đồng thuận từ hai người, chỉ có 1 bên giữ vững lập trường ly hôn. Vậy ly hôn đơn phương cần những điều kiện gì để được giải quyết, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây.

1: Ai có quyền ly hôn đơn phương

Điều 51 tại luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định rõ về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

Điều 51:Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
  1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
  2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một 
    bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm 
    chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng,
     vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần 
    của họ.
  3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh
     con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, vợ, chồng hoặc cha, mẹ, người thân thích có thể yêu cầu ly hôn đơn phương với chồng/vợ trong các trường hợp:

Vợ/Chồng mắc chứng tâm thần hoặc các bệnh khác khiến không thể nhận thức và kiểm soát được hành vi của mình

Vợ/Chồng là nạn nhân của bạo lực gia đình cho chính chồng/vợ của họ gây ra. Việc này gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và tinh thần của họ.

Bên cạnh đó, nếu người vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.

2: Ai được ưu tiên hơn trong ly hôn

Điều 55 – Luật hôn nhân gia đình 2014 (mới nhất) quy định rằng quyền lợi của vợ và con trong gia đình luôn được bảo vệ, ưu tiên hàng đầu:

Điều 55: Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Cả hai vợ chồng đều có quyền ly hôn nếu 1 trong hai hoặc cả 2 muốn như vậy. Nếu trường hợp hai người cùng đồng ý ly hôn thì sẽ cùng nhau làm đơn xin ly hôn thuận tình ly hôn, nếu một trong 2 bên không đồng ý thì vợ hoặc chồng cũng có quyền làm đơn xin ly hôn đơn phương.

3: Ly hôn đơn phương có thể thực hiện khi nào

Theo quy định tại điều 56 – Luật hôn nhân gia đình năm 2014( mới nhất):

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hoà giải tại toà án không thành thì toá án 
giải quyết cho ly hôn hôn nếu có căn cứ vè việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia 
đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, đời sống chung không thế 
kéo dài, mực đích của hôn nhân không đạt được
2: Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị toà án tuyên bố mất tích yêu cầu 
ly hôn thì toà án giải quyết cho ly hôn.
3: Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 điều 51 của luật 
này thì toà án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi 
bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ, tinh thần
 của người kia.

Như vậy, yêu cầu ly hôn đơn phương của bạn có thể được giải quyết trong các trường hợp:

  • Vợ/ chồng của bạn được toà án tuyên bố mất tích
  • Toà án chấp nhận căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng tầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mực đích của hôn nhân không đạt được
  • Vợ/ chồng có hành vi bạo lực gia đình ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khở và tinh thần của những còn lại trong gia đình

Vì thế, để đảm bảo việc ly hôn của bạn được giải quyết tốt nhất, bên cạnh việc chuẩn bị các hồ sơ cần thiết, tuân thủ theo các thủ tục ly hôn, bạn cần sẵn sàng bằng chứng xác đáng cho các căn cứ bạn nêu trong Đơn xin ly hôn đơn phương.

Hồ sơ làm thủ tục ly hôn đơn phương

ly hon don phuong

Ai cũng muốn một gia đình hạnh phúc. Tuy nhiên, khi không thể chung sống với nhau thì giải pháp ly hôn là điều cần phải làm. Vậy ly hôn là gì? thủ tục ly hôn năm 2020 cần những gì? Thủ tục ly hôn đơn phương ra sao? Mất bao lâu? Làm thế nào nhanh nhất? và nhiều câu hỏi khác sẽ được luật Multi Law hướng dẫn và chia sẻ với quý đọc giả qua bài viết dưới đây:

1: Thủ tục ly hôn đơn phương

Ly hôn đơn phương diễn ra trong những trường hợp sau:

– Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà toà án hoà giải không thành thì toà án giải quyết ly hôn nếu vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm quyền của vợ, chồng làm cho tình trang hôn nhân lâm vào trầm trọng không thể tiếp tục.

– Vợ hoặc chồng bị toà án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì toà án sẽ giải quyết việc ly hôn

– Cha, mẹ, người thân thích yêu cầu thì toà án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng hoặc vợ có hành vi bạo lực gia đình ảnh hưởng trầm trọng tới sức khoẻ, tinh thần và thậm chí là tính mạng.

2: Quy trình ly hôn đơn phương:

– Bước 1: Bạn nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;

– Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn;

– Bước 3: Bạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án;

– Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật tố tụng dân sự;

– Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.

3: Hồ sơ ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì?

Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì? Bao gồm những giấy tờ sau đây:

  • Đơn xin ly hôn đơn phương
  • Giấy đăng ký kết hôn (Bản chính)
  • Hộ khẩu (Bản sao)
  • Bản sao chứng minh nhân dân của vợ và chồng
  • Bản sao giấy khai sinh của con chung (nếu có con)
  • Các giấy tờ chứng minh về tài sản và quyền nuôi con

4: Thời gian tòa án giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn.

– Giải quyết ly hôn tại cấp sơ thẩm: khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu có tranh chấp tài sản, phức tạp thì có thể kéo dài hơn).

– Giải quyết ly hôn tại cấp phúc thẩm: khoảng từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo);

5: Nộp đơn xin ly hôn đơn phương ở đâu?

Vợ hoặc chồng phải đến Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú hoặc làm việc của bị đơn (bị đơn ở đây là người còn lại bị yêu cầu ly hôn).

Ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình nhanh hơn

ly hon don phuong

Theo quy định hiện nay có hai hình thức xin ly hôn thuận tình và đơn phương ly hôn, người dân nên nắm rõ những quy định pháp lý về hai hình thức này để có thể vận dụng giải quyết một cách nhanh và hợp lý nhất theo từng trường hợp cụ thể:

Theo điều 55 và điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014:

Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thời gian và thủ tục giải quyết việc thuận tình ly hôn như sau:

Thời gian giải quyết thuận tình ly hôn

Thuận tình ly hôn được giải quyết theo trình tự công nhận việc dân sự.

+ Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

+ Trong thời hạn 15 ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.

+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Vậy nếu bạn làm theo đúng quy trình, thủ tục luật định và nộp hồ sơ, lệ phí đầy đủ thì thời hạn công nhận sự thuận tình ly hôn khoảng 01 tháng.

Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương.

Ly hôn theo yêu cầu của một bên được giải quyết theo trình tự giải quyết vụ án dân sự.

Thời gian chuẩn bị xét xử vụ án: trong vòng 02 đến 04 tháng.

Thời hạn đưa vụ án ra xét xử: 01 đến 02 tháng kể từ ngày kết thức thời hạn chuẩn bị xét xử.

Thủ tục lâu và mất nhiều thời gian hơn so với thuận tình ly hôn bởi nhiều nguyên nhân khách quan như là tranh chấp tài sản, quyền nuôi con, một bên không muốn ra Tòa…

Ly hôn đơn phương quyền nuôi con thuộc về ai?

don phuong ly hon

Con cái luôn là tài sản lớn nhất của bố mẹ và điều này đúng ngay cả trong quá trình ly hôn đơn phương hoặc thuận tình tại tòa án thì việc giải quyết quyền nuôi con vẫn là tranh chấp khó phán quyết nhất. Luật Multi Law  trả lời một số vướng mắc theo quy định của pháp luật về quyền nuôi con:

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

1. Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương

Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương (không có yếu tố nước ngoài): Tòa án cấp huyện, nơi bị đơn thường xuyên cư trú. Nếu không xác định được nơi cư trú của bị đơn thì thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương là Tòa an nơi bị đơn đang sinh sống hoặc làm việc hoặc nơi bị đơn có tài sản. Để được giải quyết việc ly hôn, chị cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện cho Tòa án có thẩm quyền.

2: Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm:

– Đơn xin ly hôn đơn phương;

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ, chồng;

– Các giấy tờ về tài sản chung vợ chồng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (“sổ đỏ”), giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận vốn góp, cổ phiếu…

3: Thời hạn giải quyết ly hôn đơn phương

Căn cứ Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý. Có thể gia hạn 02 tháng đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa. Trường hợp có lý do thì thời hạn này là 02 tháng.

Tuy nhiên, không ít trường hợp thời hạn giải quyết vụ án ly hôn lại ngắn hơn so với quy định. Bởi trong quá trình giải quyết vụ án, các đương sự có thể thỏa thuận được với nhau, nên Tòa án áp dụng thủ tục rút gọn.

4: Quyền nuôi con sau ly hôn:

Về việc giành quyền nuôi con khi ly hôn được quy định trong điều 81, Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Vậy muốn giành quyền nuôi con, chị phải chứng minh mình có điều kiện nuôi con hơn chồng của chị. Những điều kiện cần chứng minh là về vật chất và tinh thần cụ thể như sau:

– Điều kiện về vật chất (kinh tế): Theo đó Chị phải có điều kiện về tài chính hơn so với chồng, mức thu nhập, nơi cư trú của bạn phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng, học tập và vui chơi cho cháu bé.Để chứng minh được vấn đề này chị cần cung cấp cho Toà án những giấy tờ như: hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đất, sở hữu nhà (sổ đỏ),…

– Điều kiện về tinh thần: Các điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ…