Thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất theo quy định 2020

Thủ tục ly hôn đơn phương
1. Thủ tục ly hôn đơn phương:
Thủ tục ly hôn đơn phương tại Hà Nội
 
Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”
Do đó, nếu một trong hai bên vợ hoặc chồng không đồng ý ly hôn thì bên còn lại có thể làm đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên. (Hay còn gọi là ly hôn đơn phương).
Hồ sơ giấy tờ ly hôn đơn phương bao gồm:
– Đơn xin ly hôn có xác nhận của UBND cấp xã về hộ khẩu và chữ ký của người yêu cầu ly hôn
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
– Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)
– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực)
– Bản sao hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ, chồng
– Các giấy tờ về tài sản chung của vợ chồng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe …
Thẩm quyền giải quyết việc ly hôn đơn phương thuộc về Tòa án cấp huyện nơi cư trú của người làm đơn ly hôn. Nếu không xác định được nơi cư trú thì thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương thuộc về Tòa án nơi người làm đơn đang sinh sống hoặc nơi người làm đơn có tài sản.
Thời gian giải quyết việc ly hôn đơn phương tối đa là 04 tháng đến 6 tháng.
2. Vấn đề tài sản và quyền nuôi con sau khi ly hôn ?
Theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Như vậy Tòa án tôn trọng việc các bên tự chia tài sản chung khi ly hôn đơn phươn, trong trường hợp không thỏa thuận được mà nếu như có yêu cầu thì Tòa án sẽ giải quyết.
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy quyền và nghĩa vụ đối với con sau khi ly hôn cũng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án căn cứ dựa trên quyền lợi về mọi mặt của con để giao cho một bên trực tiếp nuôi. Trường hợp con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con; con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác.

Đơn phương ly hôn phải tiến hành theo các thủ tục như thế nào ?

LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Thưa luật sư, mong luật sư tư vấn giúp tôi ,tôi muốn đơn phương ly hôn thì cần những gì ạ. Tôi và anh kết hôn được 2 năm và đã có một đứa con chung 17 tháng ,lúc chúng tôi kết hôn tôi chỉ thương anh vì thấy anh hiền lành chứ không có tình yêu, nhưng sau về sống với nhau thì không như thế nữa chúng tôi không hợp nhau không có hạnh phúc trọn vẹn.

 

Thưa luật sư, mong luật sư tư vấn giúp tôi ,tôi muốn đơn phương ly hôn thì cần những gì ạ. Tôi và anh kết hôn được 2 năm và đã có một đứa con chung 17 tháng ,lúc chúng tôi kết hôn tôi chỉ thương anh vì thấy anh hiền lành chứ không có tình yêu, nhưng sau về sống với nhau thì không như thế nữa chúng tôi không hợp nhau không có hạnh phúc trọn vẹn. Tôi và anh đã từng sống ly thân rất nhiều lần, và mỗi lần ít nhất là một tháng đến 2 tháng trong thời gian đó anh cũng không hỏi thăm mẹ con tôi sống thế nào, nhưng đều vì con bỏ qua để cho con có bố có mẹ. Chồng tôi không đồng ý ly hôn nhưng tôi thì không muốn tiếp tục nữa,vì ở với nhau không có tình cảm nữa,tình trạng vợ chồng tôi hiện giờ rất căng thẳng tôi có thể ly hôn được không?

Tôi xin chân thành cảm ơn.


Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật hôn nhân của Công ty luật Vũ Nguyễn
Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của luatsugiadinh24h. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý:
Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

Bộ luật tố tụng dân sự 2004 được sửa đổi bổ sung năm 2011.

Nội dung phân tích:
Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Điều 56 Luật hôn nhân gia đình quy định:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Bên cạnh đó, Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự quy định:
Điều 33. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều 28 của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện
Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung 2011 quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
c) Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.
Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, bạn và chồng bạn sau khi kết hôn đời sống hôn nhân vợ chồng không hòa thuận, hay xảy ra mẫu thuẫn và vợ chồng bạn đã nhiều lần ly thân nhau mục đích hôn nhân không đạt được do vậy bạn có thể đơn phương ly hôn mà không cần đến sự đồng ý của chồng bạn.
* Thủ tục đơn phương ly hôn:
Về hồ sơ bạn cần phải chuẩn bị các giấy tờ sau: – Đơn xin ly hôn;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao Giấy khai sinh của con;
– Giấy chứng nhận tài sản chung của vợ chồng (nếu có)
– bản sao Giấy chứng minh nhân dân của vợ, chồng;
– Bản sao sổ hộ khẩu.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ trên bạn sẽ nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của chồng bạn để Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn cho bạn.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Không góp công sức gì mua đất khi ly hôn có được chia đất không ?

Thưa Luật sư ! Tôi muốn nhờ Luật sư tư vấn cho tôi vấn đề sau: Bố mẹ tôi lấy nhau năm 1991, đến nay được 2 người con. Từ ngày lấy nhau đến giờ, mẹ tôi là người làm lụng vất vả mua đất xây nhà trong khi bố tôi chơi bời không giúp được gì. Bố tôi đã có quan hệ bất chính với người khác và câu kết với bác gái ruột âm mưu chuyển sổ đỏ sang tên bố tôi.
 
 
Năm 2011, bố tôi được mẹ tôi xin làm bảo vệ ở công ty may, tuy nhiên bố tôi vẫn quan hệ bất chính với người khác và tiền kiếm được không giúp gì cho gia đình. Năm 2014, bố mẹ tôi làm đơn xin ly hôn. Tuy nhiên, bố tôi đòi chia mảnh đất mà một mình mẹ tôi đã vất vả làm lụng để mua. Cả xã ai cũng biết tất cả đất đai nhà cửa là một tay mẹ tôi làm vất vả mua và xây dựng nên. Tôi muốn hỏi Luật sư bố tôi không có công lao gì trong việc mua mảnh đất đó liệu có được chia đất hay không? Tôi rất bức xúc và mong được sự tư vấn của Luật sư.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của luatsugiadinh24h. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình.
2. Nội​ dung tư vấn:
Khoản 1 điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng…..”
Do đó, dù mảnh đất ấy là do mình mẹ bạn làm lụng vất vả để mua và bố bạn không góp công sức gì thì đây vẫn được coi là tài sản chung.
Khoản 1, khoản 2 điều 12 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định:
Điều 12. Đăng ký tài sản chung của vợ chồng
…….2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.”
Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
……2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”
Khoản 3 điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
…..3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Như vậy, đối với trường hợp mà bạn hỏi, dù bố bạn câu kết với bác gái chuyển sổ đỏ sang tên bố bạn thì mẹ bạn vẫn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên cả vợ hoặc chồng. Nếu bố bạn muốn khẳng định mảnh đất ấy là tài sản riêng của bố bạn thì bắt buộc phải đưa ra căn cứ để chứng minh. Nếu không chứng minh được, đấy vẫn được xem là tài sản chung.
Điểm b khoản 2 điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
……2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
…..b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;…..”
Như vậy, về nguyên tắc, sau khi ly hôn thì mảnh đất sẽ được chia đôi nhưng có tính đến công sức đóng góp của vợ chồng. Vì thế, nếu như mẹ bạn không muốn chia mảnh đất đó cho bố bạn thì phải chứng minh được rằng bố bạn không hề góp công sức gì vào việc mua mảnh đất ấy để Tòa án xem xét. Nếu mẹ bạn không thể chứng minh thì trên thực tế bố bạn vẫn được chia mảnh đất khi ly hôn.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Bố mẹ đẻ có được đòi lại con khi đã cho làm con nuôi hay không ?

Kính gửi công ty luatsugiadinh24h.com, mong quý công ty tư vấn giúp tôi 1 việc như sau: Tôi có quen một nhà sư, năm 2012 nhà sư này có nhận nuôi một cháu bé sinh năm 2008, việc nhận con nuôi đã được Uỷ ban nhân dân xã làm thủ tục theo đúng quy định của pháp luật.

Vừa qua, bố mẹ đẻ của cháu bé có xuống chùa xin phép đưa cháu về nhà chơi vài ngày nhưng không đưa trở lại chùa. Khi nhà sư gọi điện hỏi thì mẹ cháu bé nói không đưa cháu xuống nữa. Hiện tại nhà sư chỉ muốn giải quyết dứt điểm việc này theo đúng quy định của pháp luật và cũng không nuôi cháu bé nữa nếu bố mẹ đẻ cháu muốn đưa cháu về nuôi. Xin hỏi thủ tục, trình tự những việc mà nhà sư cần làm để đảm bảo đúng pháp luật.
Trân trọng cảm ơn!
Bố mẹ đẻ có được đòi lại con khi đã cho làm con nuôi hay không ?
 
Trả lời:
Cơ sở pháp lý:
Luật nuôi con nuôi 2010.
Nội dung phân tích:
Căn cứ tại Điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định:
Điều 24. Hệ quả của việc nuôi con nuôi
1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.
Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
3. Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
4. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.
Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi
Việc chấm dứt nuôi con nuôi có thể xảy ra khi rơi vào các trường hợp quy định tại điều 25, Luật Nuôi con nuôi 2010.
Việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Điều 25. Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi
1. Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;
2. Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;
3. Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;
4. Vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật này.
Hệ quả của việc chấm dứt nuôi con nuôi được quy định tại Điều 27 Luật nuôi con nuôi 2010 cụ thể như sau:
– Quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định chấm dứt nuôi con nuôi của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
– Trường hợp con nuôi là người chưa thành niên hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động thì Tòa án quyết định giao cho cha mẹ đẻ hoặc tổ chức, cá nhân khác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục vì lợi ích tốt nhất của người đó.
– Trường hợp con nuôi được giao cho cha mẹ đẻ thì các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đẻ đã chấm dứt theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này được khôi phục.
– Trường hợp con nuôi có tài sản riêng thì được nhận lại tài sản đó; nếu con nuôi có công lao đóng góp vào khối tài sản chung của cha mẹ nuôi thì được hưởng phần tài sản tương xứng với công lao đóng góp theo thỏa thuận với cha mẹ nuôi; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Con nuôi có quyền lấy lại họ, tên của mình như trước khi được cho làm con nuôi.
Trong tình huống trên nếu nhà sư không muốn nuôi cháu bé nữa nếu bố mẹ đẻ của cháu bé đón cháu về nuôi thì cần yêu cầu tòa án giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi gồm 2 bước như sau:
Bước 1: Nhà sư gửi đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền cụ thể là đơn yêu cầu giải quyết việc chấm dứt nuôi con nuôi
Bước 2: Tòa án sẽ tiến hành mở phiên tòa giải quyết việc dân sự: Tòa án sẽ ra quyết định về việc giải quyết chấm dứt việc nuôi con nuôi, người yêu cầu giải quyết việc dân sự nộp lệ phí, án phí theo quy định của pháp luật.
Sau khi chấm dứt việc nuôi con nuôi, nếu người con nuôi đó được giao cho cha mẹ đẻ thì các quyền , nghĩa vụ của cha mẹ đẻ đối với con lại được khôi phục.
Trong trường hợp nhà sư vẫn muốn tiếp tục nuôi dưỡng con, có thể thực hiện báo cơ quan công an về hành vi của phía bên người cha (mẹ) này.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.