Tư vấn về giành quyền nuôi con sau khi ly hôn

Kính gửi anh/chị! Tôi tên là T, sinh năm 1987, quê quán HN. Đầu năm 2012 tôi kết hôn với vợ tôi là H, sinh năm 1986, quê quán TN. Chúng tôi có 1 con gái chung tên là GT, sinh ngày 20/09/2012. Tháng 10/2016, do mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn, chúng tôi đã Ly Hôn (Thuận tình). Thời điểm bấy giờ, do không muốn để ảnh hưởng nhiều đến con gái, nên tôi đã để thuận theo tình cảm mà đồng ý để con gái cho mẹ của cháu nuôi dưỡng.
Tuy nhiên, khi cháu 5 tuổi, do mong muốn của con là được về ở với bố, nên trên thực tế cháu ở với tôi từ thời điểm đó đến nay. Lúc đó, do không muốn để ảnh hưởng gì đến tâm lý của con gái, nên tôi và vợ cũ chỉ thỏa thuận miệng với nhau về việc nuôi con, chứ không làm bất cứ giấy tờ ủy quyền nào cả. Thời gian gần đây, vợ cũ tôi nhiều lần gây khó dễ, ảnh hưởng đến cuộc sống của 2 bố con, cụ thể là đòi con về để nuôi, vì trên giấy tờ khi Ly hôn là con theo mẹ. Vì vậy, điều tôi đang dự tính ở đây là kiện vợ cũ tôi để chính thức Giành lại quyền nuôi con cả về mặt thực tế cũng như trên Pháp Lý, vậy tôi phải làm những gì ? Tôi có tìm hiểu và được biết có thể giành lại quyền nuôi con dựa trên những điều kiện sau: 1.Khi con được trên 7 tuổi thì cháu được quyền tự chọn người được nuôi. 2. Về mặt nơi ở, tôi đang ở cùng Ông bà, nhà cửa đầy đủ, nơi ở ổn định, trong khi vợ cũ của tôi từ ngày Ly Hôn thì ra ngoài ở trọ nhưng không ổn định nơi ở, chuyển nhiều chỗ. 3. Về kinh tế, tôi có công việc đầy đủ, thu nhập ổn định. Trong khi vợ cũ tôi kinh doanh tự do, chưa kể phải lo nơi ở không ổn định. Thời điểm Ly hôn, vợ cũ tôi ko cắt hộ khẩu, nên hiện tại cô ấy và cả con gái tôi vẫn theo hộ khẩu của tôi. Vậy tôi có thể giải quyết ở địa phương theo hộ khẩu của tôi không? Và biết chắc rằng cô ấy cũng không có Sổ Tạm Trú ở đâu cả. Kính mong anh/chị giúp đỡ. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới luatsugiadinh24h. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
“1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.”
Căn cứ vào quy định trên, trong trường hợp có yêu cầu của người mẹ thì Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con khi có căn cứ sau:
+) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
+) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
Như vậy, vợ và chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó. Trường hợp, người vợ không đồng ý thay đổi người trực tiếp nuôi con thì bạn cần phải chứng minh người vợ không đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, môi trường giáo dục không tốt, ảnh hưởng đến sự phát triển về tâm sinh lý của con. Ở đây, bạn có thể chứng minh bằng việc: người vợ có chỗ ở không ổn định; về thu nhập của vợ; về môi trường sống không tốt… Đồng thời, người vợ phải cung cấp những bằng chứng để chứng minh căn cứ mình đưa ra. Trường hợp con trên 7 tuổi thì khi giải quyết việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, Tòa án cũng sẽ xem xét đến nguyện vọng của con.
Tòa án sẽ tiến hành xem xét những căn cứ bạn đưa ra và nguyện vọng của con trong trường hợp con trên 7 tuổi. Nếu những căn cứ đó là hợp lý và có cơ sở thì có thể Tòa án sẽ ra quyết định về thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Về hồ sơ thay đổi người trực tiếp nuôi con bao gồm:
– Đơn khởi kiện (theo mẫu);
– Bản án/Quyết định ly hôn;
– Sổ hộ khẩu, CMND của hai bên vợ chồng (bản sao chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);
– Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trên, bạn có thể nộp ở tòa án nơi vợ bạn cư trú. Trong trường hợp này, nếu không xác định được nơi tạm trú, bạn có thể nộp hồ sơ khởi kiện tại tòa án mà hai vợ chồng bạn đăng kí thường trú.

 

Tư vấn về nghĩa vụ trả nợ và phân chia tài sản khi ly hôn

Nội dung tư vấn: Thưa luật sư em muốn tư vấn một số vấn đề, thứ nhất : Ba mẹ kết hôn gần 40 năm, khoảng 10 năm nay, ba em đi làm ăn có vay một khoản tiền lớn. Ban đầu, mẹ em tin tưởng do làm ăn thất bại nhưng khi tìm hiểu kỹ thì mẹ em phát hiện ba em có 2 đứa con riêng trong thời gian đi làm ăn 10 năm này. Khoảng 6 năm trước, mấy chủ nợ kiện ra tòa, chưa xét xử nhưng tòa đã áp dụng biện pháp kê biên khẩn cấp tạm thời.
Trong mấy khoản nợ đó mẹ e chỉ biết duy nhất 1 người thôi (trong 5 người kiện), mà khoản nợ mẹ em biết thì mẹ em hỏi mượn cho ba em đi làm ăn. Cho em hỏi : khi ly dị cho ba em vi phạm luật hôn nhân gia đình, nếu ba em chịu ra đi bằng tay trắng có được không ạ? Thứ hai: 4 người con có được chia tài sản không? Hiện 3 người đã tách hậu khẩu hơn 10 năm, chỉ còn 1 người con chung hộ khẩu với ba mẹ. Em chân thành cám ơn.

 

Trả lời: Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, đối với trường hợp trên chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất về nghĩa vụ trả nợ, căn cứ quy định tại điều 37 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:
“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;…”
Cũng tại Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình có quy định về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện là:
“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”
Như vậy, nếu việc vay mượn nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình như dùng để chi tiêu sinh hoạt trong gia đình, xây dựng kinh tế, sửa chửa nhà cửa, chăm lo cho con cái… dù chỉ có bố chị đứng tên vay mượn thì mẹ chị cũng phải liên đới chịu trách nhiệm trả nợ khi ly hôn. Còn trong trường hợp bố chị dùng vào mục đích riêng mà có thể chứng minh thì mẹ chị không có trách nhiệm trả khoản nợ chung với bố.
Tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình cũng quy định, việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng thì do bố mẹ chị tự thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì có thể yêu cầu Toà án giải quyết. Tòa án sẽ căn cứ vào chứng cứ, lời khai để đánh giá, kết luận có hay không việc vay nợ; mục đích vay nợ, việc sử dụng tài sản vay nợ cho nhu cầu chung của gia đình, hay nhu cầu riêng của bố chị.
Thứ hai, việc bố chị có con riêng với người phụ nữ khác có được xem xét là bằng chứng của việc chung sống như vợ chồng với người phụ nữ khác trong thời kỳ hôn nhân và vi phạm luật hôn nhân gia đình. Về xử lý hành vi chung sống như vợ chồng, chúng tôi đã tư vấn qua bài viết “Xử phạt đối với hành vi chung sống như vợ chồng với người đang có vợ”. Tuy nhiên, việc bố chị vi phạm không đương nhiên mất quyền phân chia tài sản khi thực hiện thủ tục ly hôn.
Thứ ba, về phân chia tài sản khi ly hôn. Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Trong trường hợp vợ chồng khi ly hôn thì việc chia tài sản khi ly hôn theo các nguyên tắc sau:
”1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”
Như vậy, để phân chia tài sản khi ly hôn phải xác định được tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng. Theo đó, nếu bố mẹ chị tự thỏa thuận được phân chia tài sản thì sẽ tuân theo thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được sẽ dựa theo quyết định của tòa án.
Thứ tư về vấn đề chia tài sản cho con cái khi ly hôn, hiện nay pháp luật Hôn nhân và gia đình không quy định cha mẹ khi ly hôn phải chia tài sản cho con cái. Việc chia tài sản hay không chia tài sản cho con hoàn toàn thuộc quyền quyết định của cha, mẹ. Vì vậy, để chia tài sản cho con thì cha, mẹ có thể thỏa thuận về việc chia tài sản cho con.

 

Chồng phản bội khi tôi có con sau 26 năm hiếm muộn

Tôi thật sự không đủ can đảm để từ bỏ công sức bao năm cùng anh chữa trị, số tiền đã trên một tỷ đồng, giờ có con anh vẫn nhớ về vợ cũ.

Tôi 43 tuổi. Xin được kể về cuộc đời tôi như thế này. Năm 17 tuổi, tôi quen một anh trong xóm, sau đó tôi có thai. Do còn ít tuổi, tôi sợ quá nên đã tự ý phá thai bằng cách đánh thật đau vào bụng để sẩy thai. Anh biết chuyện, nói sẽ làm đám cưới, đừng làm vậy. Chúng tôi lấy nhau trong tình yêu trẻ con. Sau lần sẩy thai đó tôi mãi chẳng dính bầu. Lâu dần, mỗi lần đi nhậu về chồng lại đánh vào bụng tôi, mắng tôi rằng trước có bầu với người khác, bắt anh đổ vỏ chứ không sao giờ không đẻ được nữa.

Cuộc sống vợ chồng tôi bế tắc. Sợ bố mẹ xấu hổ tôi không dám kể ai, không dám ly dị, cứ cam chịu. Tôi đi khám vài nơi, chạy chữa bằng thuốc ở quê, bệnh gì cũng chẳng rõ nữa, thầy cho thuốc gì uống thuốc đó. Mẹ chồng chửi rủa đủ kiểu, kêu tôi không đẻ được thì biến khỏi nhà. Tôi phải chấp nhận việc anh quen người khác để có con. Bồ anh có bầu, gia đình anh coi cô ấy như vàng. Tôi phải chấp nhận ký vào đơn ly hôn.

Tôi đi làm, chữa bệnh, rồi quen anh cùng công ty, hai người đồng cảnh ngộ về bệnh tình. Anh lớn tuổi, ngày bé bị quai bị, giờ vợ ngoại tình. Chúng tôi đến với nhau, cùng vượt qua khó khăn, bệnh tật, đi làm và tiết kiệm tiền chạy chữa khắp nơi. Năm 2017 chúng tôi đọc được trên báo này, biết một lương y chuyên chữa về bệnh không tinh trùng ở Biên Hòa nên đã đến thăm khám chữa. Lương y trẻ tuổi nhưng có tâm với nghề, không hề bắt ép chúng tôi mua thuốc như những nơi từng đi, có điều tiền thuốc lại rất đắt. Lương y nói chồng tôi bị biến chứng, teo hai bên tinh hoàn, khả năng chữa được là 40%; còn tôi do nông nổi phá thai bằng cách dân gian nên sau đó bị viêm nhiễm, cơ địa yếu đi, tắc hai vòi trứng và tử cung có sẹo, tỉ lệ chữa thành công của tôi cũng chỉ 60%. Vì tình yêu, tôi chấp nhận chữa chạy, thế chấp căn nhà vay ngân hàng với lãi suất 10% để mua thuốc. Sau 14 tháng chữa chạy chúng tôi có tin vui.

Sau 26 năm tôi có được cảm giác làm mẹ. Tưởng mình được đền đáp, ai ngờ đâu con tôi vừa sinh ra thì chồng ngoại tình. Anh liên lạc với vợ cũ và đi nhà nghỉ cùng cô ta. Tôi đọc được tin nhắn, anh giải thích làm thế để trả thù vợ, muốn chứng minh mình khỏe mạnh. Có lẽ tôi nên một mình nuôi con, đúng không các bạn?

Tư vấn giải quyết về con chung và tài sản khi ly hôn

Khi ly hôn việc yêu cầu giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con và tài sản chung là vấn đề khó tránh khỏi. Tuy nhiên đương sự cần hiểu rõ quyền và lợi ích của mình trước khi đưa ra yêu cầu nhằm đảm bảo quyền lợi và tránh những yêu cầu trái quy định, nội dung này được luật sư tư vấn cụ thể như sau:
 

Thứ nhất Quan hệ pháp luật về con chung được quy định như sau:
– Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

 



 Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

– Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi; Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con; Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

– Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
– Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được pháp luật quy định Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

Thứ hai về Quan hệ về tài sản.
– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014.
– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân gia đình 2014 để giải quyết.

 – Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

 – Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

– Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

–  Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

–  Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật Hôn nhân gia đình 2014 và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

Lưu ý: Chúng tôi cho rằng ly hôn luôn là giải pháp cuối cùng trong đời sống vợ chồng khi các giải pháp khác không còn tác dụng. Vì vậy, bạn hãy gặp gỡ Luật sư hoặc những người am hiểu và có kiến thức trong lĩnh vực Hôn nhân gia đình để được tư vấn, hỗ trợ các vấn đề pháp lý cần thiết trước khi đưa ra quyết định cuối cùng đồng thời giúp bạn tiến hành các thủ tục cần thiết một cách chính xác và ngắn gọn nhất.

Chồng không đồng ý, vợ có tách hộ khẩu sau khi ly hôn được không ?

Thủ tục ly hôn đơn phương

Chào luật sư! E muốn Xin tư vấn về thủ tục tách hộ khẩu sau ly hôn như sau: Em và chồng đã ly hôn được gần 2 năm nay. Hiện tại em muốn tách khẩu riêng cho em và con ( đất đó là do 2 vợ chồng mua sau khi đã kết hôn ). Tòa án xử chia đôi mảnh đất đó nhưng chồng em không ký văn bản đồng ý tách khẩu. Nay nhờ luật sư tư vấn giúp em phải làm thế nào để tách hộ khẩu. Mong sớm nhận được tư vấn của luật sư.



Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
  
Thứ nhất, về các trường hợp được tách khẩu.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 27 Luật cư trú 2006, những trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm;
– Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
–  Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
Chúng tôi không rõ chị nhập hộ khẩu vào nhà chồng hay vợ chồng chị đã có hộ khẩu riêng, nhưng dù thuộc trường hợp nào thì chị cũng thuộc trường hợp được tách khẩu theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, về thủ tục tách khẩu.
 1. Hồ sơ tách sổ hộ khẩu:
– Sổ hộ khẩu;
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
– Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật cư trú.
2. Nơi nộp hồ sơ tách sổ hộ khẩu:
– Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.
– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Lệ phí:
Miễn thu lệ phí khi tách sổ hộ khẩu.
Thứ ba, trường hợp tách khẩu khi chủ hộ không đồng ý.
Điều 23 Luật Cư trú cũng quy định: “Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.”
Trường hợp của chị, sau khi thay đổi chỗ ở hợp pháp “do ly hôn” nên khi chuyển đến nơi ở mới, chị phải làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.
Chị cần xét xem chị nhập hộ khẩu vào nhà chồng hay vào hộ khẩu riêng của chồng? ai là chủ hộ? nếu chủ hộ là bố hoặc mẹ chồng thì chỉ cần được sự đồng ý bằng văn bản của bố hoặc mẹ chồng. Nếu chủ hộ là chồng thì cần phải có sự đồng ý của chồng bạn bằng văn bản.
Nếu chủ hộ không đồng ý, chị có thể làm đơn đề nghị đến cơ quan công an cấp quận, huyện nơi cư trú của chồng để trình bày về vấn đề trên và đề nghị cơ quan có thẩm quyền can thiệp để chồng chị đồng ý cho chị tách khẩu.

Căn cứ vào khoản 2 Điều 29 Luật cư trú:
“Trường hợp có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc quyết định đ­ược phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.”
Nếu chồng chị không thực hiện nghĩa vụ của mình thì có thể bị xử phạt hành chính từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi “Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;” (Điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình).

Câu hỏi thứ 2 – Hỗ trợ dịch vụ pháp lý về thủ tục đăng ký nhập hộ khẩu cho con?
Chào bạn, Mình tìm thông tin trên internet thấy các bạn có tư vấn trường hợp làm đăng kí hộ khẩu cho con sinh ra ở nước ngoài.  Mình có 1 bé trai 19 tháng tuổi , sinh ra ở nước ngoài, có giấy khai sinh và hộ chiếu VN. Hiện giờ mình đã về VN nhưng vì mình bận đi làm nên không có thời gian đi đăng kí hộ khẩu cho con vào hộ khẩu của mình ở Khương Mai, Thanh Xuân. cho mình hỏi các bạn có làm dịch vụ này không và giá cả như thế nào?? Mình định làm qua dịch vụ nếu chi phí hợp lý thay vì phải mất 1 vài buổi đi làm giấy tờ này. Cho mình biết lại nhé. Cảm ơn bạn!
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã quan tâm và tin tưởng tới công ty Luật Minh Gia. Liên quan tới nội dung yêu cầu của bạn thì công ty không nhận dịch vụ làm thủ tục đăng ký nhập hộ khẩu. Tuy nhiên, nếu có vướng mắc trong quá trình thực hiện thì bạn có thể liên hệ trực tiếp tới bộ phận tư vấn của công ty để được hỗ trợ tư vấn về trình tự, thủ tục đăng ký nhập khẩu cho con về ở với mẹ.

Bố ngoại tình con có được chia toàn bộ tài sản sau ly hôn không ?

Chào luật sư! Tôi có vấn đề muốn được sự tư vấn của luật sư: Bố tôi nhiều năm nay ngoại tình bên ngoài, bố không ở cùng người đó mà vẫn đi lại ở nhà. Do bố ngoại tình nên thường xuyên đánh mẹ. Vậy cần làm gì khi ly hôn ? bảo vệ tài sản cho mẹ khi ly hôn thế nào ? Cảm ơn!

 

 

1. Quy định về quyền nuôi con sau khi ly hôn thê nào?

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được giải quyết theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. Cụ thể như sau:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Từ những thông tin bạn cung cấp và những quy định trên của pháp luật có thể thấy:

– Con bạn đã hơn 3 tuổi, vì vậy sẽ không còn được mặc định giao cho mẹ trực tiếp nuôi.

– Khi xem xét ai sẽ là người có quyền nuôi con, Tòa án sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau với mục đích tìm được người có thể đáp ứng tối đa yêu cầu cho sự phát triển của đứa trẻ. Nhìn chung Tòa án sẽ dựa trên 3 yêu tố sau:

+ Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;

+ Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn … của cha mẹ.

+ Nguyện vọng của con: cả hai con của bạn đều trên 7 tuổi nên Tòa án sẽ xem xét đến nguyện vọng của các con bạn muốn ở với bố hay với mẹ.

Như vậy, nếu bạn thực sự yêu thương con mình và có đủ khả năng chứng minh trước tòa rằng mình có thể đem lại cho con mình cuộc sống tốt đẹp hơn thì việc bạn giành được quyền nuôi con là hoàn toàn có thể.
Bên cạnh đó Điều 82 Luật HNGĐ 2014 cũng quy định Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi; Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con; Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Theo đó, nếu như bạn hoặc chồng bạn không trực tiếp nuôi con thì cũng phải thực hiện những quyền và nghĩa vụ của mình, có quyền được cấp dưỡng và thăm nom con. Không ai có thể cản trở quyền này theo quy định để đảm bảo cho đứa trẻ có sự phát triển tốt nhất.

2. Nguyên tắc phân chia tài sản sau khi hôn

Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014thì tài sản chung của vợ chồng là:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”
Theo đó, thì bạn và chồng bạn đã cùng nhau xây dựng và tạo lập được nhà nghỉ có giá trị 20 tỷ đồng, cho dù đứng tên mẹ chồng bạn. Đây là tài sản chung hợp nhất của hai vợ chồng bạn, do cả hai bạn cùng nhau xây dựng nên. Theo nguyên tắc phân chia tài sản chung sau khi ly hôn tại Điều 59 Luật HNGĐ 2014 thì tài sản này sẽ được chia đôi. Điều 59 quy định cụ thể như sau:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Toà án”

3. Án phí ly hôn khi phân chia tài sản là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự “4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn”.Theo đó, nếu bạn khởi kiện ly hôn chồng, bạn sẽ phải nộp án phí sơ thẩm. Mức án phí dân sự sơ thẩm bạn phải nộp là 200.000 đồng.
Trong trường hợp có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng, vợ chồng bạn còn phải chịu án phí chia tài sản chung đối với phần tài sản có tranh chấp như án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản được chia.
Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch như sau:
Giá trị tài sản có tranh chấp
Mức án phí
a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống
200.000 đồng
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
5% giá trị tài sản có tranh chấp
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng
20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng

4. Thủ tục ly hôn gồm có những gì?

+ Hồ sơ bao gồm:
  • Đơn xin ly hôn theo mẫu.
  • Bản sao sổ hộ khẩu.
  • Bản sao chứng minh nhân dân.
  • Những chứng từ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu  tài sản chung cần chia).
  • Bản sao giấy khai sinh của con bạn.
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)

5. Ly hôn đơn phương là gì?

Ly hôn đơn phương cần những điều kiện gì? Điều kiện ly hôn được quy định tại Điều 56 như sau:
  • Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  • Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”
Như vậy khi có những điều kiện thì tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương. Người yêu cầu ly hôn đơn phương phải có nghĩa vụ chứng minh những căn cứ mà mình đã viết trong đơn khởi kiện.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật, về luật hôn nhân và gia đình và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Đem tài sản chung của vợ chồng đi góp vốn có được không ?

tài sản chung sau ly hôn

Thưa luật sư, Tôi tên K, hiện là kế toán trưởng của Công ty A. Tôi kết hôn với chị T được 5 năm và đã mua một căn nhà đứng tên tôi. Sau đó, vợ chồng tôi ly thân. Hiện nay, công ty TNHH kinh doanh may mặc mời tôi góp vốn vào công ty ấy, tôi nhận thấy đây là cơ hội rất tốt. Xin luật sư tư vấn giúp là tôi đem căn nhà mà tôi mua đó để góp vốn vào công ty đó có được không? Cảm ơn!



Trả lời:
Điều 35 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về tài sản góp vốn vào công ty như sau:

“1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.”

Như vậy, căn nhà thuộc quyền sở hữu của bạn có thể được được sử dụng làm tài sản góp vốn vào công ty.

Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty được thực hiện theo những quy định như sau:

– Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn: Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

– Việc góp vốn bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi chuyển quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

– Việc định giá tài sản góp vốn theo quy định: Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

– Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

– Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.

Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

​Tuy nhiên, do ngôi nhà là tài sản phát sinh trong quá trình hôn nhân của hai vợ chồng bạn, nên nếu không có thỏa thuận khác thì ngôi nhà sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng. Mặc dù trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ mang tên của một mình bạn, nhưng việc sử dụng, định đoạt tài sản chung này vẫn phải được sự đồng ý của cả hai bên. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật hôn nhân và gia đình thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.

Theo quy định tại Điều 25 Luật hôn nhân và gia đình:

“Điều 25. Đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh

1. Trong trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì vợ, chồng trực tiếp tham gia quan hệ kinh doanh là người đại diện hợp pháp của nhau trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh doanh, vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc Luật này và các luật liên quan có quy định khác.

2. Trong trường hợp vợ, chồng đưa tài sản chung vào kinh doanh thì áp dụng quy định tại Điều 36 của Luật này.”

Do vậy nếu giữa hai vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Yếu tố nước ngoài là gì ? Quy định pháp luật về yếu tố nước ngoài ?

Thuật ngữ của tư pháp quốc tế, dùng để chỉ những yếu tố cấu thành của quan hệ pháp luật mà những yếu tố đó có liên quan đến nước ngoài.

Trong lịch sử phát triển của ngành tư pháp quốc tế, các yếu tố nước ngoài được hình thành xuất phát từ sự giao lưu tự nhiên trong đời sống dân sự và thương mại giữa các chủ thể là pháp nhân và cá nhân của các quốc gia khắc nhau (ví dụ: công dân nước A đi du lịch ở nước B hoặc kết hôn với công dân của nước C; các doanh nghiệp của nước X kí kết các hợp đồng thương mại với những doanh nghiệp của nước Y hoặc tham gia đầu tư vốn trực tiếp vào lãnh thổ của nước Y và ngược lại…). Chính sự giao lưu có xu hướng ngày càng mở rộng như vậy giữa các quốc gia trong đời sống sinh hoạt quốc tế đã hình thành nên những quan hệ pháp luật đặc thù – gọi là quan hệ tư pháp quốc tế. Đặc trưng cơ bản của những quan hệ pháp luật này là các yếu tố cấu thành của quan hệ pháp luật đó có liên quan đến nước ngoài.

Ví dụ:

1) Chủ thể tham gia vào quan hệ đó là pháp nhân hoặc công dân nước ngoài; hoặc

2) Đối tượng của quan hệ giao dịch đó (tài sản – động sản hoặc bất động sản) đang tổn tại ở nước ngoài (nhà ở, tiền trong ngân hàng…), hoặc

3) Sự kiện pháp lí làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó diễn ra ở nước ngoài (kí kết hợp đồng hoặc sự kiện vi phạm hợp đồng…).

Tuỳ thuộc vào pháp luật của từng nước, các yếu tố nước ngoài có thể được quy định rõ ngay trong luật hoặc không được quy định trong luật nhưng được Nhà nước mặc nhiên thừa nhận như một nguyên tắc tập quán hay thông lệ trong giao dịch quốc tế.

Ở Việt Nam, theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005, các yếu tố nước ngoài bao gồm:

1) Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật là cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, nạn định cư ở nước ngoài;

2) Căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó phát sinh tại nước ngoài, theo pháp luật nước ngoài;

3) Tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

Trên thực tế, các quan hệ pháp luật có yếu tố nước ngoài không chỉ hoàn toàn là những quan hệ tư pháp quốc tế, mà còn có thể là những quan hệ công pháp quốc tế, ví dụ: trường hợp các công chức và viên chức ngoại giao của một nước được Chính Phủ cử đi công tác ngoại giao tại nước ngoài với thân phận ngoại giao theo quy định của pháp luật quốc tế về ngoại giao. Tuy nhiên, yếu tố nước ngoài trong các quan hệ công pháp quốc tế không làm nảy sinh hiện tượng “xung đột pháp luật và thường không có nhiều ảnh hưởng mang tính quyết định đến việc chọn luật điểu chỉnh như trong lĩnh vực tư pháp quốc tế.

Trong thực tiễn pháp lí, yếu tố nước ngoài được xem là cơ sở, căn cứ để xây dựng và xác định các nguyên tắc chọn luật điều chỉnh, nhằm giải quyết vấn đề xung đột pháp luật và xung đột về thẩm quyển tài phán trong tư pháp quốc tế. Chẳng hạn, đối với yếu tố chủ thể tham gia quan hệ pháp luật, tương ứng có nguyên tắc luật quốc tịch; đối với yếu tố sự kiện pháp lí diễn ra ở nước ngoài, tương ứng có nguyên tắc luật nơi kí kết hợp đồng. hoặc nơi xảy ra sự kiện tranh chấp, đối với yếu tố đối tượng của giao dịch, tương ứng có nguyên tác luật nơi có vật..

Án phí khi ly hôn cập nhật năm 2020

1: Ai phải nộp án phí ly hôn
Theo khoản 4 điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: Trong vụ án ly hôn, nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc toà án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trong trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.


Theo đó, nếu chồng, vợ khởi kiện ly hôn đối phương, sẽ phải nộp án phí sơ thẩm. Mức án phí dân sự sơ thẩm bạn phải nộp là 300.000 đồng.

2: Pháp luật Quy Định
Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại tòa án không thành thì tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 điều 51 của Luật này thì tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Do vậy, để yêu cầu ly hôn được tòa án chấp nhận, người muốn ly hôn cần thu thập chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp để thể hiện tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được..
Chứng cứ để chứng minh có thể là sự xác nhận và làm chứng của những người hàng xóm, những video, bản ghi âm các cuộc bạo lực, cãi vã,……Vợ, chồng cần thu thập để giao nộp cho tòa án thì tòa mới xem xét, chấp nhận yêu cầu ly hôn.

Trong trường hợp có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì họ còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản được chia.

3: Án phí ly hôn mới nhất 2020
Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức án phí sơ thẩm là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản.

Nếu có tranh chấp về tài sản, án phí như sau:
Từ 6 triệu đồng trở xuống: 300.000 đồng
Trên 6 triệu đến 400 triệu đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp
Trên 400 triệu đến 800 triệu đồng: 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng
Trên 800 triệu đến 2 tỷ đồng: 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng
Trên 2 tỷ đến 4 tỷ đồng: 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2 tỷ đồng
Trên 4 tỷ đồng: 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4 tỷ đồng.

Lưu ý: Nếu yêu cầu ly hôn được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì vợ chồng phải chịu mức án phí bằng 50% mức án phí nêu trên.

4. Ly hôn nhanh: Chọn thuận tình hay đơn phương ?
Có 02 hình thức ly hôn: Thuận tình và đơn phương. Vậy nên chọn hình thức nào để việc ly hôn được diễn ra nhanh chóng hơn?
Sự giống nhau giữa thuận tình và đơn phương ly hôn
Bởi đây đều là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng nên về cơ bản thì thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn sẽ giống nhau ở một số điểm sau:
– Hậu quả đều là chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng;
– Hồ sơ, giấy tờ khi thực hiện 02 thủ tục này về cơ bản là giống nhau, đều gồm: Đơn yêu cầu, chứng minh nhân dân của vợ, chồng, giấy khai sinh của con, giấy chứng nhận quyền sở hữu về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân…
– Vợ chồng đều phải có mặt khi làm thủ tục và không được ủy quyền cho người khác.

5. Chi phí ly hôn đơn phương hoặc thuận tình về dịch vụ (nếu có nhu cầu)

Trong trường hợp, đương sự trong vụ án ly hôn đơn phương có nhu cầu sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn thủ tục hoặc tham gia với tư cách người bỏa vệ quyền và lợi ích hợp pháp. quyền lợi trong vụ án ly hôn đơn phương có thể là chấm dứt quan hệ hôn nhân vợ chồng, quyền trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng cho con, phân chia tài sản chung, nợ chung. Tùy từng trường hợp, tính chất công việc, chi phí sẽ do sự thỏa thuận giữa khách hàng và Văn phòng luật sư. Chi phí này là phí, thù lao luật sư được ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý thuê luật sư.

Thủ tục ly hôn và phân chia tài sản khi ly hôn

1. Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phân chia tài sản khi ly hôn
>>> Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng
 
Là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
>>> Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung
Là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
>>> Lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập
Việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.
>>> Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
Việc chia tài sản chung của vợ chồng cũng phụ thuộc vào lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
Thông tin chi tiết Quý khách hàng vui lòng xem thêm tại Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP của Liên cơ quan Chánh án Tòa án nhân dân tối cao – Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ trưởng Bộ Tư pháp ngày 06/01/2016 hướng dẫn cụ thể trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản khi ly hôn, hiệu lực thi hành từ ngày 01/03/2016.

2. Phân chia tài sản khi đang bị thế chấp

“Điều 348.Nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản
Bên thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp;
2. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
3. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền huỷ hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp;
4. Không được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 349 của Bộ luật này.”
Thứ nhất:nếu căn nhà là tài sản chung vợ chồng của hai bác anh (chị) theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì các con của bác anh (chị) chỉ có quyền yêu cầuchia tài sản thừa kế là phần tài sảntương ứng với phần tài sản của vợ bác anh (chị) (đã mất) trong khối tài sản chung. Tài sản thừa kế có thể được chia theo di chúc hoặc theo pháp luật theo quy định của Bộ luật dân sự 2005 .Phần tài sản của bác anh (chị), những người nàykhông có quyền yêu cầu chia.
Thứ hai:nếu căn nhà là tài sản riêng của bác anh (chị) thì những người con không có quyền yêu cầu chia tài sản của bác anh (chị).

Về vấn đềnếu anh (chị)xin ngân hàng cho anh (chị)lấy lại số tiền để ngân hàng phát mại căn nhà đó thì liệu ngân hàng có đồng ý không?: điều này hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của bên ngân hàng và mức độ rủi ro mà ngân hàng đánh giá đối với khoản vay này. Thông thường để đảm bảo thu hồi tiền đã cho vay, ngân hàng sẽ không đồng ý trả lạikhoản tiền vay mà anh (chị) đã trả. Tuy nhiên, anh (chị) có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng hoàn trả lại số tiền mà anh (chị) đã thực hiện nghĩa vụ thay cho họ. Nếu họ không hoàn trả, anh (chị) có thể khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền để được bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp.