Quy định về ly hôn thuận tình

lyhonthuantinh

Trong cuộc sống, đôi khi cuộc hôn nhân giữa vợ chồng lại không đạt được như kì vọng dẫn đến những sự đổ vỡ. Nhiều đôi vợ chồng muốn ly hôn với nhau dưới sự chấp thuận từ cả hai phía nhưng không biết cần làm gì để ly hôn. Trong bài viết này, Luật Multi Law sẽ hướng dẫn về các điều kiện, thủ tục tiến hành thuận tình ly hôn

ly hon thuan tinh

1: Về điều kiện tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn

Thuận tình ly hôn được quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo đó, để được xác định là thuận tình ly hôn, cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  •  Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;
  • Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản;

Theo quy định của tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn được xác định là việc dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

2: Về thủ tục ly hôn thuận tình

Thủ tục giải quyết việc dân sự, bao gồm công nhận thuận tình ly hôn được quy định tại Chương XXIII (từ Điều 361 đến Điều 375) Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Theo đó, thủ tục này bao gồm các bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại TAND cấp huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng hoặc của chung hai người.

Hồ sơ yêu cầu công nhận ly hôn thuận tình được nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện, bao gồm:

  • Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP );
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);
  • CMND/CCCD/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
  • Giấy khai sinh của con (bản sao);
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung.

Bước 2: Nộp lệ phí và thụ lý vụ án

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết. Trong trường hợp xét thấy đủ điều kiện thụ lý, Thẩm phán được phân công sẽ ra thông báo về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự. Thời hạn nộp lệ phí là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.

Đơn yêu cầu được thụ lý khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc đã thụ lý đơn yêu cầu.

Bước 3: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian chuẩn bị này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp giải quyết và tiến hành mở phiên họp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định.

Bước 4: Toà án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật.

Ly hôn đơn phương nhưng không thuận tình

ly hon don phuong nhung khong thuan tinh

Theo Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Một trong những hành vi thường gặp trong các vụ việc giải quyết ly hôn đơn phương là: Bị đơn (người không đồng ý ly hôn có thể là vợ, hoặc chồng) tìm mọi cách để không ký đơn ly hôn, không đến tòa án thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật. Vậy, trường hợp này giải quyết thế nào?

Luật sư Vũ Ngọc Đức –  Luật sư Multi Law cho biết:

Nếu đối phương (vợ hoặc chồng) không đồng ý ký vào đơn thì bên còn lại có thể làm đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên.

Về thủ tục đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên) được nộp tại tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi người còn lại đang cư trú.

ly hon don phuong nhung khong thuan tinh

Hồ sơ ly hôn đơn phương, bao gồm:

1: Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã về hộ khẩu và chữ ký của bạn. Trong đơn bạn cần trình bày các vấn đề sau:

– Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?

– Về con chung (nếu có): Cháu tên gi? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn bạn có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?

– Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn bạn muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?

– Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Bạn muốn giải quyết như thế nào?

2: Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con);

3: Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của bạn và của người chồng;

4: Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì bạn phải xin xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn.

5: Các giấy tờ chứng minh về tài sản: ví dụ Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…

Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án

+ Trong trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của vợ/chồng bị đơn thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Theo đó, “nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”. Tại điểm a, khoản 1, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này nguyên đơn nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi chồng chị cư trú, làm việc cuối cùng (nếu biết).

Lưu ý rằng, theo quy định của Điều 40 Bộ luật dân sự năm 2015 thì:

“1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.

  1. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.”
  •  Theo quy định tại khoản 5 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, nguyên đơn có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do đó nguyên đơn cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh về nơi cư trú cuối cùng của vợ/chồng cho tòa án nơi chị nộp đơn.
  •  Khi nhận và thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của nguyên đơn, theo quy định tại Điều 170 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tòa án có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự. Trong trường hợp này, tòa án sẽ thực hiện thủ tục niêm yết công khai để triệu tập bị đơn theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, như sau:

Nếu tòa triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà chồng hoặc vợ cố tình không có mặt thì tòa lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Nếu chồng hoặc vợ vẫn không có mặt tại phiên tòa thì tòa án sẽ xét xử vắng mặt bị đơn (theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).

Thời gian ly hôn thuận tình có nhanh hay không?

Ly hon thuan tinh

Nhiều người nghĩ rằng ly hôn thuận tình được giải quyết nhanh chóng do hai vợ chồng đã thống nhất ly hôn rồi, các vấn đề tài sản và con chung cũng đã được thỏa thuận. Tuy nhiên, việc giải quyết ly hôn thuận tình là một thủ tục của tòa án, được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, phải tuân thủ các trình tự nhất định, theo các quy định về thời gian. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ tư vấn về vấn đề

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng. Kèm theo đó là sự thay đổi về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với con cái, tài sản…

Ly hon thuan tinh

Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, ly hôn có thể được Tòa án giải quyết theo yêu cầu của một bên. Theo đó, vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu có một trong các căn cứ:

– Vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình;

– Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của mình làm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể tiếp tục chung sống với nhau và mục đích xây dựng gia đình không đạt được;

– Khi Tòa tuyên bố một trong hai người đã mất tích…

Bởi ly hôn đơn phương xuất phát từ yêu cầu của một người nên trong thực tế có khá nhiều trường hợp bên kia gây khó khăn, bất lợi thậm chí cản trở việc ly hôn này. Do đó, thời gian đơn phương ly hôn trên thực tế thậm chí sẽ bị kéo dài hơn rất nhiều so với quy định của pháp luật.

Về bản chất, ly hôn đơn phương là một vụ án dân sự. Do đó, thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương sẽ thực hiện theo thủ tục của một vụ án dân sự quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

Bước 1: Người có yêu cầu gửi đơn xin ly hôn đơn phương đến Tòa án có thẩm quyền.

Bước 2: Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ phân công 01 thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời gian 03 ngày làm việc. Sau đó, trong thời gian 05 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán sẽ đưa ra một trong các quyết định:

– Sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

– Tiến hành thụ lý vụ án;

– Chuyển đơn cho đơn vị khác có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện;

– Trả lại đơn khởi kiện;

Bước 3: Nếu Tòa án thụ lý đơn, thì trong thời gian 04 tháng, Tòa án sẽ chuẩn bị xét xử để thu thập chứng cứ, xác định tư cách đương sự, hòa giải…

Trong thời gian này, người yêu cầu ly hôn sẽ được nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, nộp tiền và gửi lại biên lai cho Tòa án và Tòa án sẽ ra một trong các quyết định: Công nhận thỏa thuận của các đương sự, tạm đình chỉ giải quyết, đình chỉ giải quyết vụ án, đưa vụ án ra xét xử.

Đối với vụ án phức tạp hoặc do tính chất bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử không quá 02 tháng.

Bước 4: Kể từ ngày đưa vụ án ra xét xử, trong thời hạn 01 tháng, Tòa án phải mở phiên tòa. Nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Như vậy, trong các vụ án ly hôn, không phải vụ nào cũng diễn ra thuận lợi bởi thực tế việc các bên có thể đi đến thỏa thuận thường gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, thời gian để giải quyết một vụ ly hôn đơn phương nhanh nhất khoảng 04 tháng hoặc có thể kéo dài hơn nhiều tùy tính chất, sự phức tạp của từng vụ cụ thể.

Thuận tình ly hôn chỉ mất khoảng 02 tháng.

Theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thuận tình ly hôn là việc hai vợ chồng cùng tự nguyện yêu cầu ly hôn sau khi đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, cấp dưỡng … con.

Bởi lúc này, ngoài việc thuận tình ly hôn thì việc chia tài sản chung vợ chồng, việc giành quyền nuôi con, thăm nom con cái và các vấn đề phát sinh khác trong quá trình chung sống đã được các bên thỏa thuận nên thời gian để Tòa án giải quyết sẽ nhanh hơn so với đơn phương xin ly hôn.

Theo đó, thời gian để thuận tình ly hôn được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể gồm các mốc thời gian sau đây:

03 ngày: Sau khi hai vợ chồng nộp đơn yêu cầu xin thuận tình ly hôn và tài liệu chứng cứ kèm theo, Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn. Sau khi xem xét đơn, Tòa án có thể trả lại, yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc thụ lý giải quyết đơn yêu cầu.

05 ngày: Nếu xét thấy đơn yêu cầu đủ điều kiện để thụ lý thì Tòa án thông báo cho người yêu cầu nộp lệ phí. Sau khi nộp lệ phí thì người yêu cầu phải nộp lại cho Tòa án biên lai thu tiền.

03 ngày: Tòa thông báo cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp về việc đã thụ lý đơn yêu cầu giải quyết việc ly hôn.

01 tháng: Đây là thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu. Trong thời gian này, Tòa án tiến hành các việc như: Hòa giải, yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ, trưng cầu giám định, định giá tài sản, ra các quyết định đình chỉ xét đơn, mở phiên tòa giải quyết việc dân sự…

Nếu chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì có thể kéo dài thời hạn chuẩn bị xét đơn nhưng không quá 01 tháng.

15 ngày: Đây là thời hạn Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết việc dân sự kể từ ngày ra quyết định.

Như vậy, thời gian để giải quyết thuận tình ly hôn chỉ khoảng 02 – 03 tháng, nhanh hơn rất nhiều so với đơn phương ly hôn.

Lưu ý: Thời gian giải quyết các vụ ly hôn chỉ mang tính chất tương đối. Tùy vào tình huống thực tế mà thời gian này có thể ngắn hơn hoặc dài hơn.

 

Thủ tục ly hôn thuận tình năm 2019

ly hon thuan tinh

Ly hôn thuận tình là khi vợ hoặc chồng đã thỏa thuận được với nhau về việc ly hôn. Trong quá trình thực hiện, những vướng mắc khi ly hôn thuận tình làm bạn bối rối và mất nhiều thời gian. Tham khảo bài viết sau để có được cho mình những kiến thức cần thiết.

1: Thủ tục ly hôn thuận tình

1.1. Hồ sơ ly hôn thuận tình

Cần lưu  ý chuẩn bị các giấy tờ sau đây khi chuẩn bị hồ sơ ly hôn thuận tình:

Đơn  ly hôn (theo mẫu): Đơn ly hôn thuận tình phải được soạn thảo một cách đầy đủ các nội dung mà Tòa án yêu cầu.

Giấy đăng ký kết hôn ( Bản chính): Giấy đăng ký kết hôn phải được cung cấp bản chính và không được tẩy xóa hay làm rách.

CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng (Bản sao có chứng thực)

Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng ( Bản sao có chứng thực)

Giấy khai sinh của con (Bản sao có chứng thực);

Những tài liệu hoặc chứng cứ khác chứng minh tài sản chung gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ), sổ tiết kiệm, đăng ký xe; … (Bản sao)

Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.

Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi cư trú và làm việc của một trong hai bên. Bạn có thể nộp tại Tòa án nhân dân quận/huyện tại nơi đăng ký thường trú của bạn.

1.2. Trình tự ly hôn thuận tình

Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

“Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.”

Hòa giải ly hôn thuận tình

Nhà nước và xã hội khuyến khích hòa giải ở cơ sở khi vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn

Nhà nước và xã hội khuyến khích hòa giải ở cơ sở trong trường hợp vợ và chồng thuận tình ly hôn. Qúa trình hòa giải ở cơ sở không thành thì sau khi thụ lý đơn thuận tình ly hôn các bên sẽ tiến hành thủ tục hòa giải ở Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“ Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

Quyết định công nhận thuận tình ly hôn

Nếu quá trình hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án sẽ lập biên bản về việc tự nguyện ly hôn và hòa giải không thành.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến và Viện Kiểm sát cũng không phản đối thỏa thuận đó thì Tòa án quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không mở phiên Tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau:

Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn

Hai bên đã thoả thuận được với nhau về việc phân chia tài sản và việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,  giáo dục con

Sự thoả thuận của hai bên về tài sản và con

Đối với trường hợp các bên chỉ tranh chấp một trong các vấn đề về nuôi con, tài sản, tình cảm… Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp theo thủ tục chung về ly hôn đơn phương

Có thể tóm tắt trình tự ly hôn thuận tình như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ, vợ chồng nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi cư trú, làm việc của một trong hai bên.

Bước 2: Tòa án thụ lý đơn yêu cầu và thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.

Bước 3: Người yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết và nộp lại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

Bước 4: Sau khi nhận được Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, Tòa án mới ra Thông báo về việc thụ lý đơn yêu cầu và gửi cho các đương sự. Sau khi thụ lý, Tòa án triệu tập đương sự để tiến hành hòa giải đoàn tụ.

Bước 5: Tòa án mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Bước 6: Toà án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

2: Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình

Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án phải thụ lý vụ án và thông báo đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí tại Chi cục thi hành án quận/ huyện thì  người khởi kiện sẽ cung cấp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý đơn yêu cầu.

Sau khi thụ lý, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải giữa các bên, thủ tục hòa giải là bắt buộc.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

3: Quyền chia tài sản

3.1. Tài sản riêng

Tài sản riêng của vợ hoặc chồng là tài sản được quy định tại Điều 43, Luật hôn nhân và gia đình 2014. Tài sản riêng của vợ hoặc chồng thuộc quyền sở hữu của người đó.  Tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung thì là tài sản chung. Trong trường hợp có sự sáp nhập hoặc trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà chồng hoặc vợ có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó trừ trường hợp vợ hoặc chồng có thỏa thuận khác.

3.2. Tài sản chung

Việc chia tài sản chung của vợ chồng có thể được giải quyết theo thỏa thuận của vợ chồng hoặc bằng con đường Tòa án.

Thỏa thuận về việc chia tài sản chung của vợ chồng phải được lập thành văn bản. Văn bản này phải được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Việc chia tài sản chung của vợ chồng áp dụng theo Điều 7 thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP. Cụ thể như sau:

Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau: Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;

Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia: nhưng có tính đến các yếu tố: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.

Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

4: Quyền nuôi con

4.1. Đang mang thai

Quyền nuôi đứa con khi mang mang thai mà ly hôn thì sau khi sinh ra sẽ thuộc về người mẹ nếu như vợ, chồng không có thỏa thuận khác hoặc trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

4.2. Con dưới 36 tháng tuổi

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ. Trẻ dưới 36 tháng tuổi còn nhỏ đòi hỏi cần sự chăm sóc của mẹ và ở tháng tuổi này trẻ vẫn còn ở giai đoạn bú sữa mẹ nên trẻ bắt buộc phải là mẹ nuôi trừ trường hợp quy định Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

“3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy, con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trừ khi người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con

4.3. Con từ 7 tuổi trở lên

Trường hợp vợ,  chồng thỏa thuận được về việc nuôi con sau khi ly hôn thì sẽ dựa vào thỏa thuận đó

Trường hợp vợ, chồng  không thỏa thuận được việc nuôi con thì Theo khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“… nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.

Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 208 BLTTDS năm 2015 quy định: “Đối với vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên…”

Như vậy, để đảm bảo quyền lợi của người con từ đủ 7 tuổi trở lên thì Tòa án phải lấy ý kiến của người con và xem xét nguyện vọng của người con đó.  Tuy nhiên, Tòa án cũng căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của người con để quyết định giao cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng.

5: Ủy quyền luật sư

Cho dù là ly hôn thuận tình thì cũng có nhiều vấn đề cần giải quyết và bạn khó lòng mà tự mình làm được hết. Vì vậy, tìm một luật sư tư vấn ly hôn chính là giải pháp hoàn hảo cho bạn.

Khác với bạn, luật sư tư vấn ly hôn là người có kinh nghiệm trong những vụ việc tương tự. Vì vậy, họ sẽ biết cách làm sao để đảm bảo quyền và lợi ích cho bạn nhất trong các vấn đề về việc chia tài sản cũng như quyền nuôi con. Nếu không nhận được sự tư vấn kịp thời, rất có thể bạn sẽ gặp bất lợi và không kịp bổ sung các tài liệu, bằng chứng trong thời gian Tòa án yêu cầu dẫn đến việc kéo dài thời gian ly hôn hoặc gặp bất lợi.

Nộp đơn ly hôn thuận tình ở đâu?

nopdonlyhonodau

Ly hôn làm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng. Lúc này, ngoài việc phân chia tài sản, giành quyền nuôi con… việc phải nộp đơn ly hôn ở đâu cũng là vấn đề nhiều người cần tìm hiểu.

nop don ly hon thuan tinh o dau

1: Điều kiện tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn

Thuận tình ly hôn được quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo đó, để được xác định là thuận tình ly hôn, cần  đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;

– Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản;

– Hai bên đã thỏa thuận về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, cụ thể là khoản 2 Điều 29 thì yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn được xác định là việc dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

2: Có thể thỏa thuận nơi nộp đơn ly hôn thuận tình

Thủ tục giải quyết việc dân sự, bao gồm công nhận thuận tình ly hôn được quy định tại Chương XXIII (từ Điều 361 đến Điều 375) Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Theo đó, thủ tục này bao gồm các bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại TAND cấp huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng.

Hồ sơ yêu cầu công nhận ly hôn thuận tình:

– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP);

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);

– CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của con (bản sao);

– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung.

Lưu ý: Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án tại nơi mà bạn cư trú hoặc gửi qua đường bưu điện.

Bước 2: Nộp lệ phí và thụ lý vụ án

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết. Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý, Thẩm phán được phân công sẽ ra thông báo về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự. Thời hạn nộp lệ phí này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.

Đơn yêu cầu được thụ lý khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc đã thụ lý đơn yêu cầu.

Bước 3: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian chuẩn bị này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp giải quyết và tiến hành mở phiên họp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định.

Bước 4: Toà án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật.

Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình .doc

lyhonthuantinh

Theo quy định của luật hôn nhân gia đình thì việc ly hôn được chia thành hai loại: Thủ tục ly hôn thuận tình (cả vợ và chồng đều đồng ý ly hôn) và thủ tục ly hôn đơn phương (một trong hai bên không đồng ý với vấn đề ly hôn).

Theo đó mẫu đơn ly hôn cũng được chia thành hai loại: Mẫu đơn ly hôn thuận tình và mẫu đơn xin ly hôn đơn phương. Luật Multi Law giới thiệu và hướng dẫn cách viết mẫu đơn xin ly hôn thuận tình để quý khách hàng tham khảo và áp dụng trong thực tiễn:

mau don xin ly hon thuan tinh

1: Hướng dẫn viết đơn thuận tình ly hôn

Theo luật hôn nhân gia đình mới nhất năm 2014, thì có ba nguyên nhân để tòa án có thể chấp nhận cho ly hôn theo quy định của luật:

Một là, kết hôn mà không có con ( mục đích của hôn nhân là duy trì nòi giống, việc kết hôn mà không có con có nghĩa là mục đích hôn nhân không đạt được do vậy tòa án sẽ chấp thuận khi ly hôn đơn phương hoặc thuận tình với lý do này);

Hai là, tình trạng hôn nhân trầm trọng – Điều này khá khó định nghĩa thế nào là trầm trọng nhưng có thể khái quát các ly do căn bản như một trong hai bên có hành vi ngoại tình mà bên kia không thể chấp nhận hoặt tha thứ hay việc các bên đã sống ly thân một thời gian dài không có quan hệ vợ chồng.

Ba là, đời sống chung không thể kéo dài có thể hiểu rằng việc sống chung có thể nguy hại cho một trong hai bên Vợ hoặc chồng, cũng có thể nguy hại cho sự phát triển nhân cách hoặc lối sống của các con. (VD: Bạo hành gia đình; Cờ bạc; Nghiện ma túy hoặc Rượu…)

Công ty luật Multi Law giới thiệu mẫu đơn ly hôn thuận tình bản mới nhất thường được áp dụng tại tòa án trong các vụ việc ly hôn để Quý khách hàng tham khảo và áp dụng:

2: Mẫu đơn thuận tình ly hôn mới nhất

>> Click để tải ngay: Mẫu đơn thận tình ly hôn

Hiện nay, mẫu đơn xin ly hôn thuận tình tại tòa án được gọi tên chính xác về mặt pháp lý là “đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”. Về nguyên tắc mẫu đơn có thể viết tay, đánh máy hoặc mua tại tòa án nhưng phải có đầy đủ các nội dung thông tin cần thiết để tòa án dựa trên yêu cầu cụ thể của đơn ly hôn thuận tình làm căn cứ để giải quyết thủ tục ly hôn.

Mức phí giải quyết hôn nhân thuận tình

giai-quyet-ly-hon-tai-ha-noi

Trong cuộc sống vợ chồng hàng ngày, việc vợ chồng dễ xảy ra xích mích là khó tránh khỏi.Tuy nhiên, khi những xích mích đó trở nên khó giải quyết, cả hai không thể tìm được tiếng nói chung.Thì ly hôn lại là bước đường được nhiều người lựa chọn nhất.

Hồ sơ thuận tình ly hôn bao gồm:

  •  Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính).
  •  Chứng minh thư nhân dân của vợ chồng (Bản sao có chứng thực).
  • Giấy khai sinh của các con (Bản sao có chứng thực).
  • Sổ hộ khẩu gia đình (Bản sao có chứng thực).
  • Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn theo mẫu.
  • Hồ sơ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp quận, là nơi thường trú của hai bên vợ chồng.

luật ly hôn và gia đình

Trình tự,thời gian giải quyết ly hôn thuận tình :

  • Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.
  •  Trong thời hạn 15 ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành. Xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.
  • Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn
  • Mức phí thuận tình ly hôn: 300.000 đồng.

 

Ly hôn thuận tình là gì?

ly hon

Hôn nhân là đích đến của các cặp đôi yêu nhau. Cuộc sống hôn nhân có nhiều thăng trầm nếu vợ chồng cùng chia sẻ, cảm thông, tôn trọng cùng nhau giữ gìn vun vén cuộc sống hôn nhân mới hạnh phúc được. Tuy nhiên, theo các thống kê hiện hay về cuộc sống hôn nhân thì tỷ lệ ly hôn tại Việt Nam ngày càng tăng. Một trong số nguyên nhân đó cũng chính do hai bên bất đồng quan điểm, do bạo lực gia đình, do ngoại tình, do không có sự tôn trọng chia sẻ…và rất nhiều lý do khác khi hai bên chung sống vợ chồng với nhau.

Chính vì vậy, rất nhiều cặp vợ chồng dù mới cưới hay cưới thời gian dài bên nhau cũng tìm đến con đường để chấm dứt mối quan hệ hôn nhân bằng cách thuận tình cùng ly hôn hoặc chọn ly hôn đơn phương để giải thoát cuộc hôn nhân mâu thuẫn. Bài viết dưới đây sẽ phân tích như thế nào là thuận tình ly hôn; đơn phương ly hôn và thủ tục hồ sơ để giải quyết ly hôn như thế nào khi cuộc sống hôn nhân không còn núi kéo được.

1: Khái niệm ly hôn? Ly hôn là gì?

Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 5, Khoản 13, Khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình thì các khái niệm hôn nhân là gì? Kết hôn là gì? Thời kỳ hôn nhân là gì? Ly hôn là gì? được nêu chi tiết như sau:

– “1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn”.

– ”5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”.

– ”13. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân”.

– ”14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”.

2: Thuận tình ly hôn là gì?

Trường hợp khi vợ chồng cùng nhau có ý chí yêu cầu để thực hiện việc ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện, mong muốn để ly hôn và đã thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng, việc trông nom con, nuôi dưỡng con, chăm sóc con và giáo dục con cái trên cơ sở làm sao để có thể bảo đảm quyền lợi hợp pháp, chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Trong trường hợp mà hai bên vợ chồng không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm được quyền lợi ích chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn cho vợ chồng.

3: Trình tự, thủ tục, thẩm quyền, hồ sơ giải quyết ly hôn

3.1: Hồ sơ giải quyết ly hôn.

–  Đơn khởi kiện/ Đơn yêu cầu giải quyết ly hôn (Một số tòa yêu cầu mẫu đơn theo mẫu đơn của tòa). Tuỳ theo từng vụ việc ly hôn đơn phương hay ly hôn đồng thuận để lựa chọn mẫu đơn ly hôn cho phù hợp.

–  Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính).

–  Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực hoặc công chứng).

–  Sổ hộ khẩu của vợ, chồng (có công chứng hoặc chứng thực). Trường hợp vợ chồng không sinh sống tại nơi có đăng ký thường trú thì sổ tạm trú (KT3) hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú của Công an địa phương.

–  Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con). Hoặc bản trích lục giấy khai sinh của các con.

–  Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản ví dụ: Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…. (nếu có tranh chấp tài sản);

3.2: Trình tự thủ tục và thẩm quyền giải quyết ly hôn.

Theo quy định ly hôn không có yếu tố nước ngoài thì tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.

Trường hợp thuận tình ly hôn

Căn cứ theo Điều 55, Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định cụ thể nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.

Trong thời hạn 03 – 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.

Trường hợp đơn phương ly hôn

Căn cứ theo Điều 39, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.

3.3: Án phí.

Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, mức án phí khi ly hôn cụ thể như sau:

– Án phí cho một vụ việc ly hôn không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng;

– Đối với những vụ việc có tranh chấp về tài sản thì ngoài mức án phí 300.000 đồng, đương sự còn phải chịu án phí với phần tài sản có tranh chấp, được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp.

3.4: Thời gian giải quyết.

Trường hợp thuận tình ly hôn:

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian giải quyết của một vụ ly hôn thuận tình kéo dài khoảng 02 – 03 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn.

Trường hợp đơn phương ly hôn:

Trong trường hợp đơn phương ly hôn, thời gian giải quyết kéo dài hơn, thời gian chuẩn bị xét xử 02 – 04 tháng và có thể gia hạn thêm 02 tháng. Thực tế, khi đơn phương ly hôn thì những tranh chấp về quyền nuôi con, về tài sản thì thời gian giải quyết ly hôn còn có thể kéo dài hơn.

Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình mới nhất năm 2020

rut don ly hon

Theo quy định của luật hôn nhân gia đình thì việc ly hôn được chia thành hai loại: Thủ tục ly hôn thuận tình (Cả vợ và Chồng dều đồng ý ly hôn) và thủ tục ly hôn đơn phương (Một trong hai bên không đồng ý với vấn đề ly hôn).

Theo đó mẫu đơn ly hôn cũng được chia thành hai loại: Mẫu đơn ly hôn thuận tình và mẫu đơn xin ly hôn đơn phương. Luật Multi Law giới thiệu và hướng dẫn cách viết mẫu đơn xin ly hôn thuận tình để quý khách hàng tham khảo và áp dụng trong thực tiễn:

1:Hướng dẫn viết đơn thuận tình ly hôn

Theo luật hôn nhân gia đình mới nhất năm 2014, thì có ba nguyên nhân để tòa án có thể chấp nhận cho ly hôn theo quy định của luật:

  • Một là, kết hôn mà không có con (Mục đích của hôn nhân là duy trì nòi giống, việc kết hôn mà không có con có nghĩa là mục đích hôn nhân không đạt được do vậy tòa án sẽ chấp thuận khi ly hôn đơn phương hoặc thuận tình với lý do này);
  • Hai là, tình trạng hôn nhân trầm trọng – Điều này khá khó định nghĩa thế nào là trầm trọng nhưng có thể khái quát các ly do căn bản như một trong hai bên có hành vi ngoại tình mà bên kia không thể chấp nhận hoặt tha thứ hay việc các bên đã sống ly thân một thời gian dài không có quan hệ vợ chồng.
  • Ba là, đời sống chung không thể kéo dài có thể hiểu rằng việc sống chung có thể nguy hại cho một trong hai bên Vợ hoặc chồng, cũng có thể nguy hại cho sự phát triển nhân cách hoặc lối sống của các con. (VD: Bạo hành gia đình; Cờ bạc; Nghiện ma túy hoặc Rượu…)

Công ty luật Multi Law giới thiệu mẫu đơn ly hôn thuận tình bản mới nhất thường được áp dụng tại tòa án trong các vụ việc ly hôn để quý khách hàng tham khảo và áp dụng:

2: Mẫu đơn thuận tình ly hôn mới nhất

Hiện nay, mẫu đơn xin ly hôn thuận tình tại tòa án được gọi tên chính xác về mặt pháp lý là “đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”. Về nguyên tắc mẫu đơn có thể viết tay, đánh máy hoặc mua tại tòa án nhưng phải có đầy đủ các nội dung thông tin cần thiết để tòa án dựa trên yêu cầu cụ thể của đơn ly hôn thuận tình làm căn cứ để giải quyết thủ tục ly hôn.

Nếu có bất kỳ vướng mắc pháp lý nào trong việc soạn thảo đơn ly hôn hoặc cần tư vấn thêm của luật sư về thủ tục ly hôn tại tòa án hãy gọi ngay: 0989.082.888 để được tư vấn hỗ trợ trực tiếp.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—***—

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN, NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN

Kính gửi: Tòa án nhân dân huyện/Quận……………Tỉnh/TP……….

(VD: Tòa án nhân dân Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.)

Họ và tên chồng: Nguyễn Văn A Sinh ngày: …../…../………..

Thẻ căn cước hoặc CMND số: …………………do công an thành phố Hà Nội cấp ngày…./…../……

Hộ khẩu thường trú: (Ví dụ: Tổ 8, phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Tp Hà Nội.)

Chỗ ở hiện tại: (Ví dụ: Tổ 8, phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Tp Hà Nội.)

Họ và tên vợ: Nguyễn Thị B Sinh ngày:…./…../………..

Thẻ căn cước hoặc CMND số: …………………do công an thành phố Hà Nội cấp ngày…./…../……

Hộ khẩu thường trú: (Ví dụ: Tổ 8, phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Tp Hà Nội.)

Chỗ ở hiện tại: (Ví dụ: Tổ 8, phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Tp Hà Nội.)

Xin trình bày với Quý tòa một việc như sau: (Luật Minh Khuê đưa ra một ví dụ cụ thể về một trường hợ để khách hàng tham khảo dưới đay)

Hai Vợ/Chồng Tôi đã kết hôn vào ngày….tháng…..năm….. theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số:…./GKS tại UBND phường Khương Trung. Chúng tôi chung sống hạnh phúc 2 năm sau khi kết hôn và có 02 con chung, tuy nhiên đến ngày….tháng…..năm…..Tôi phát hiện chồng mình có hành vi cờ bạc (cá độ bóng đá) thua gần 6 tỷ đồng, Chúng tôi đã phải bán toàn bộ tài sản chung để trả nợ nhưng Anh ấy không hồi tâm chuyển ý mà vào ngày ….tháng…..năm…. vẫn tiến hành chơi cờ bạc dẫn dến tiếp tục thua nợ. Không những thế Anh còn ngang nhiên sống như vợ chồng với một người con gái khác bất chấp sự can ngăn của gia đình và sự hòa giải của tổ dân phố. Hai vợ chồng Tôi sống ly thân đến nay đã được 12 tháng và quyết định tiến hành thủ tục ly hôn.

Nay, Chúng Tôi làm đơn này yêu cầu Tòa án nhân dân……………..Công nhận thuận tình ly hôn theo trình tự và quy định của pháp luật hiện hành.

Vì vậy, Kính mong Quý tòa xem xét và giải quyết cho Chúng tôi được ly hôn, chấm dứt tình trạng hôn nhân. Hai Vợ/Chồng đã cùng nhau thỏa thuận các vấn đề sau:

  1. Về con chung: Có hai (02) con chung

+ Cháu: Nguyễn Thị C Sinh năm: 20………

Hiện cháu đang học lớp 8C, trường THCS Thanh Xuân Trung, Q.Thanh Xuân, Hà Nội

+ Cháu: Nguyễn Văn Đ Sinh năm: 20……….

Hiện cháu Đ vừa tròn 3 tuổi và đang sống cùng với Mẹ cháu.

Chúng tôi đã thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng cho con hàng tháng như sau:

Cháu Nguyễn Thị C sinh năm 20…. do Bố là người trực tiếp nuôi và không yêu cầu Mẹ trợ cấp, Cháu Nguyễn Văn Đ do Mẹ trực tiếp nuôi và hàng tháng nhận được hỗ trợ từ Bố là 2.000.0000 VNĐ (bằng chữ: Hai triệu đồng chẵn).

  1. Về tài sản chung chúng tôi tự nguyện thỏa thuận và phân chia như sau: (ghi cụ thể mỗi người được chia và sở hữu những tài sản gì – Luật Minh Khuê đưa ra một ví dụ dưới đây để khách hàng dễ hiểu).

Chúng tôi có những tài sản chung sau:

+ Một ô tô innova 7 chỗ biển số xe: 29A……….đăng ký xe số: ……………….Chúng tôi thỏa thuận tài sản này thuộc sở hữu riêng của Chồng tôi kể từ ngày tòa án cho phép ly hôn.

+ Xe máy HONDA SPACY biển số xe: 29H……..đăng ký xe số: …………..Chúng tôi thỏa thuận tài sản này thuộc sở hữu riêng của Vợ tôi kể từ ngày tòa án quyết định cho phép ly hôn.

+ Xe máy HONDA SH 150i biển số xe: 29P……..đăng ký xe số: ……………….Chúng tôi thỏa thuận tài sản này thuộc sở hữu riêng của Chồng tôi kể từ ngày tòa án cho phép ly hôn.

Các tài sản khác như Tủ lạnh, tivi, bàn, tủ…..Hai bên tự nguyện thỏa thuận phân chia sau khi ly hôn.

Lưu ý: Nếu không có tài sản chung chỉ cần ghi: Không có tài sản chung (Nếu không có tài sản chung thì ghi không có tài sản chung)

  1. Về nhà ở Chúng tôi tự nguyện thỏa thuận như sau:

+ Một căn nhà cấp 4, rộng 50 m2 được UBND thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số:……../GCNQSDĐ, cấp ngày…..tháng…..năm….. Chúng tôi thỏa thuận tài sản này thuộc sở hữu riêng của Vợ tôi kể từ ngày tòa án quyết định cho phép ly hôn.(Nếu không có nhà ở thì ghi không có)

  1. Về nợ chung (vay nợ chung) chúng tôi đã tự nguyện thỏa thuận như sau: (Ghi các khoản nợ chung nếu có phát sinh và nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận thuộc về ai ? Luật Minh Khuê đưa ra ví dụ dưới đây).

+ Khoản nợ Anh Lê Văn T theo giấy vay vợ được lập ngày…..tháng…..năm….. giữa Anh Lê Văn T và hai vợ chồng đã ký nhận nợ theo hợp đồng vay tiền số:…../HĐVT. Chúng tôi thỏa thuận sau khi ly hôn Anh Nguyễn Văn A có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ số nợ trên;

+ Khoản nợ Bà Nguyễn Thị M theo giấy vay nợ số: ……./GVN lập ngày…..tháng…..năm giữa Bà Nguyễn Thị M và Bà Nguyễn Thị B. Chúng tôi thỏa thuận sau khi ly hôn bà Nguyễn Thị B có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ số nợ trên.

(Lưu ý: Nếu không có nợ chung thì chỉ cần ghi Không có nợ chung.)

Kính đề nghị Quý Tòa xem xét giải quyết

Hà Nội, ngày…..tháng…..năm……..

 

Họ tên chồng                         Họ tên vợ

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

Hướng dẫn viết đơn ly hôn mẫu mới nhất

rut don ly hon

Theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình thì đơn xin ly hôn phải có các nội dung chính sau: Thỏa thuận về việc phân chia tài sản, thỏa thuận về việc nuôi con, trợ cấp. Luatsugiadinh24h  hướng dẫn cách viết một lá đơn xin ly hôn thuyết phục tòa án và tư vấn về các vấn đề tranh chấp tài sản sau ly hôn và các vấn đề pháp lý liên quan đến các vấn đề giải quyết tranh chấp theo quy định:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

ĐƠN XIN LY HÔN

 

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN

Tôi tên : Nguyễn Văn A năm sinh : 19…………………………

CMND/CCCD (Hộ chiếu) số: ………… ngày cấp: …/…./20… và nơi cấp: Công an tỉnh…

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ liên lạc) Xóm…, xã…, huyện…, tỉnh…

Xin được ly hôn với: Bà Nguyễn Thị B năm sinh 19……

CMND/CCCD (Hộ chiếu) số: ………. ngày cấp:…/…/20… và nơi cấp: Công an tỉnh…

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ) Xóm…, xã…, huyện…, tỉnh…

* Nội dung xin ly hôn: (A1) (Các bên trình bày theo hoàn cảnh và lý do thực tế của mình), Luật Multi Law chỉ đưa ra một ví dụ cụ thể về cách ghi để khách hàng tham khảo.

Ngày….tháng….năm…Tôi có kết hôn với bà Nguyễn Thị B và chung sống với nhau hạnh phúc đến đầu năm 20… thì Bà Nguyễn Thị B có quan hệ ngoài luồng (ngoại tình) với một người đàn ông khác cùng thôn. Mặc dù, tôi đã nhiều lần khuyên giải để đảm bảo hạnh phúc gia đình nhưng vợ tôi là bà Nguyễn Thị B không thay đổi dẫn đến gia đình thường xuyên mâu thuẫn, ảnh hưởng đến việc tâm sinh lý cũng như việc học hành của các con tôi. Ngày…tháng…năm… Tôi và vợ tôi đã chính thức sống ly thân đến nay đã tròn…..năm. Đời sống chung của chúng tôi không thể hòa hợp nay làm đơn này để đề nghị tòa án nhân dân Quận/huyện…giải quyết thủ tục ly hôn.

* Về con chung: (A2) (Ghi thông tin con chung và thỏa thuận quyền nuôi con và trợ cấp cho con nếu có), Luật Multi Law đưa ra một ví dụ cụ thể về cách ghi để khách hàng tham khảo.

Chúng tôi có hai con chung:

  1. Cháu: Nguyễn Văn M Sinh năm:….

Số CMND/CCCD: …………. Ngày cấp:…/…/20… Nơi cấp: Công an tỉnh:…

Nghề nghiệp: Công nhân cơ ký tại Xí nghiệp cơ khí số 3 tỉnh…

  1. Cháu Nguyễn Thị V Sinh năm …….

Hiện là học sinh lớp 8B, Trường THCS xã….., huyện……tỉnh….

Chúng tôi thỏa thuận sau khi ly hôn Cháu Nguyễn Thị M sẽ ở sinh sống cùng với mẹ, hàng tháng tôi sẽ trợ cấp cho cháu một khoản tiền là:…..VNĐ (bằng chữ………….đồng) đến khi cháu tròn 18 tuổi.

* Về tài sản chung: (A3) (Các bên có quyền tự thỏa thuận phân chia tài sản hoặc yêu cầu tòa án phân chia theo quy định của pháp luật nếu như không thể đạt được thỏa thuận). Luật Minh Khuê đưa ra một ví dụ về trường hợp các bên đạt được thỏa thuận phân chia tài sản.

Trong trường hợp đạt được thỏa thuận mục này chỉ cần ghi: Tài sản chung, riêng do hai bên tự nguyện thỏa thuận không yêu cầu tòa án phân chia. Nếu không có tài sản thì chỉ cần ghi : “Không có tài sản và không yêu cầu tòa án phân chia”

Trong trường hợp có tài sản không thỏa thuận được: Các bên liệt kê tài sản chung của hai vợ chồng và ghi rõ yêu cầu tòa án phân chia theo đúng quy định của pháp luật.

……………… Ngày ……….. tháng……….. năm……..

 

Người làm đơn

 

(Ký tên – Ghi rõ họ và tên)

Hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn:

+ Phần nội dung đơn ly hôn:

Theo quy định của Luật Hôn Nhân và Gia đình thì phần nội dung đơn, nguyên đơn có quyền ghi nhận lại toàn bộ thời gian, quá trình chung sống giữa hai vợ chồng như: Lý do xin ly hôn (Ngoại tình/cờ bạc/bạo lực gia đình….), mâu thuẫn phát sinh do đâu? Đã ly thân hay chưa? Hoặc thời gian sống ly thân là từ bao giờ đến bao giờ ….

+ Phần con chung:

Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…), nguyện vọng và để nghị nuôi con…. Nếu chưa có con chung ghi chưa có. Nếu không thỏa thuận được việc nuôi con thì ghi: Hai bên không thỏa thuận được quyền nuôi con, đề nghị tòa án căn cứ theo các quy định pháp lý hiện hành và phân chia quyền nuôi con và cấp dưỡng theo đúng quy định của pháp luật.

+ Phần tài sản chung:

Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ), trị giá thực tế, đề nghị phân chia … và nếu không có tài sản chung ghi không có. Hoặc ghi tài sản chung do hai bên tự nguyện thỏa thuận không yêu cầu tòa án phân chia;

+ Phần nợ chung:

Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân chia nghĩa vụ trả nợ trong đơn. Nếu không có nợ chung ghi không có… Hoặc ghi nợ chung do hai bên tự nguyện thỏa thuận không yêu cầu tòa án phân chia.