Quyền nuôi con và sở hữu tài sản khi ly hôn?

Quyền nuôi con và sở hữu tài sản khi ly hôn?

Tranh chấp quyền nuôi con, tranh chấp tài sản chung, tài sản riêng khi tiến hành thủ tục ly hôn tại tòa án là một trong những dạng tranh chấp chủ yếu, thường xuyên đối với các vụ việc này. Luật sư tư vấn và giải đáp các câu hỏi về vấn đề trên:

I. Quyền nuôi con và sở hữu tài sản khi ly hôn?

Theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

– Về vấn đề nuôi con:

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thì ” Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con” (khoản 2 Điều 81)

+ Đối với con nhỏ dưới 36 tháng tuổi , theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 , mẹ là người trưc tiếp nuôi dưỡng:

Tại khoản 3 Điều 81 Luật này quy định ” Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”. Do đó quyền nuôi con sẽ thuộc về bạn.

+ Đối với con trên 36 tháng tuổi, nếu như bạn và chồng tranh chấp nuôi con thì bạn và chồng phải chứng minh được người nào có điều kiện tốt hơn, người đó sẽ được trực tiếp nuôi dưỡng.

– Khi xem xét ai sẽ là người có quyền nuôi con, Tòa án sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau với mục đích tìm được người có thể đáp ứng tối đa yêu cầu cho sự phát triển của đứa trẻ. Nhìn chung Tòa án sẽ dựa trên yêu tố sau:

+ Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;

+ Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn … của cha mẹ.

II. Tư vấn về ly hôn đơn phương và quyền nuôi con?

Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Tại Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”

Như vậy, pháp luật có quy định vợ, chồng hay cả hai vợ chồng bạn đều có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn. Bạn có quyền đơn phương ly hôn mà không cần sự đồng ý của người kia.

Theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

c) Tòa án nơi người yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Tòa án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

d) Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;

đ) Tòa án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;

e) Tòa án nơi người phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài;

g) Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;

h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

i) Tòa án nơi một trong các bên thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết;

k) Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;

l) Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;

m) Tòa án nơi tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;

n) Tòa án nơi cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi hành án dân sự;

o) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại;

p) Tòa án nơi có tài sản có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận tài sản đó có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam;

q) Tòa án nơi người mang thai hộ cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ;

r) Tòa án nơi cư trú, làm việc của một trong những người có tài sản chung có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án;

s) Tòa án nơi người yêu cầu cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án;

t) Tòa án nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình; xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;

u) Tòa án nơi có trụ sở của doanh nghiệp có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên;

v) Tòa án nơi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể đó vô hiệu;

x) Tòa án nơi xảy ra cuộc đình công có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công;

y) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực hiện theo quy định tại Điều 421 của Bộ luật này.

3. Trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định của Bộ luật này về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự.

Như vậy, tòa án có thẩm quyền ở đây là nơi vợ cư trú. Hoặc có thể nộp tại Tòa án nơi chồng đang cư trú. Nếu bạn và vợ bạn thỏa thuận được với nhau và đồng ý Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi chồng cư trú.

Về vấn đề nuôi con, theo Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con

Điều kiện ly hôn đơn phương theo quy định mới nhất

thu tuc ly hon don phuong

Điều kiện ly hôn đơn phương theo quy định mới nhất

Ly hôn đơn phương phải đáp ứng được những điều kiện pháp lý nào để tòa án giải quyết, cho phép tiến hành thủ tục ly hôn ? Hồ sơ và mẫu đơn ly hôn được xác lập như thế nào thì hợp pháp ? Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể

I. Điều kiện để được ly hôn đơn phương theo quy định hiện nay?

1. Điều kiện để ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình 2014:

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì Toà án chỉ thụ lý đối với việc ly hôn đơn phương như sau:

– Khi vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đinh

– Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt( Ví dụ như: Vợ hoặc chồng ngoại tình, vợ, chồng không thể sinh con, hoặc hai vợ chồng đã ly thân một thời gian rất lâu…)

– Vợ hoặc chồng bị Toà án tuyên bố mất tích

Được quy định cụ thể tại điều 56, Luật hôn nhân và gia đình 2014 :

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên của Luật hôn nhân và gia đình 2014

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Vậy bạn chỉ được Toà án thụ lý đơn khi thuộc các trường hợp nêu trên, nên khi muốn ly hôn bạn phải đưa ra được các bằng chứng về việc chồng bạn đã vi phạm như: Hình ảnh, video chồng bạn ngoài tình, bằng chứng chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình…và gửi kèm theo bộ hồ sơ ly hôn. Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm:

+ Đơn xin ly hôn đơn phương

+ Giấy đăng ký kết hôn (bản chính)

+ Chứng minh thư, sổ hộ khẩu của vợ và chồng (bản sao công chứng)

+ Bản sao giấy khai sinh của con

+ Các giấy tờ về tài sản như: Sổ đỏ, sổ hồng…

Và sau đó nộp lên Toà án nhân dân quận huyện nơi bị đơn đang cư trú, làm việc ( Toà án nơi chồng đang sinh sống )

2. Tư vấn thủ tục thủ tục ly hôn đơn phương ở Tòa án

Khi hai vợ chồng do bất đồng quan điểm sống hôn nhân đã dẫn đến trầm trọng, hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt và đã sống ly thân một khoảng thời gian dài thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn. Theo yêu cầu của bạn Luật Multi Law tư vấn về Mẫu đơn, trình tự thủ tục và thời gian giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương ở Tòa án:

Thủ tục ly hôn đơn phương ở Tòa án

a. Các giấy tờ cần có để Tòa án thụ lý:

Căn cứ vào Luật hôn nhân và gia đình 2014 và Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 thì:

– Đơn ly hôn ( theo mẫu của Tòa án )

– Giấy đăng ký kết hôn ( Bản chính )

– Chứng minh thư nhân dân/ Thẻ Căn cước công dân ( Bản sao công chứng )

– Sổ hộ khẩu của cả vợ chồng ( Bản sao công chứng )

– Bản sao Giấy khai sinh của con ( Nếu có con chung )

– Các Giấy tờ về tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất….( Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết)

Sau đó lên Tòa án nhân dân quận, huyện nơi bị đơn sinh sống để nộp.

b. Các bước Tòa án giải quyết một vụ án ly hôn:

Sau đây là những bước cơ bản để Tòa án xử lý xong một vụ án ly hôn đơn phương.

Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân quận, huyện.

Bước 2: Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đủ cơ sở để thụ lý thì trong thời hạn 05 ngày Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự quận, huyện và nộp lại biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.

Bước 4: Tòa án sẽ tiến hành mở phiên hòa giải (hòa giải ít nhất là 03 lần)

Bước 5: Trường hợp hòa giải không thành (hoặc bị đơn không đến hòa giải), thì Tòa án ra quyết định đưa vụ án ly hôn ra xét xử.

Bước 6: Sau khi xét xử sau đó trong thời hạn 07 ngày Tòa án ra quyết định ly hôn.

c. Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương ( ly hôn theo yêu cầu một bên ):

Thời gian giải quyết một vụ án ly hôn đơn phương khoảng từ 04 đến 06 tháng.

Ly hôn có cần ra tòa? Thủ tục thế nào?

Ly hôn khi một bên không ký

I. Ly hôn có cần ra tòa? Thủ tục thế nào?

Ly hôn có cần ra tòa? Ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình có cần a toà Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, kể cả trong trường hợp hai bên thuận tình ly hôn thì họ vẫn phải đến UBND cấp xã, phường để xin xác nhận rồi đến tòa án để tòa án tiến hành hòa giải đoàn tụ. Nếu đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết thì tòa án mới ra quyết định công nhận ly hôn mà không phải mở phiên tòa.
Cụ thể :

Trong trường hợp ly hôn thuận tình:

Ly hôn đồng thuận là cả hai bên vợ chồng tự nguyện đồng ý ly hôn, cùng ký vào đơn xin ly hôn. Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng. Trước khi xác nhận, tổ hòa giải ở cấp phường sẽ tiến hành hòa giải 3 lần.

Theo quy định của pháp luật, khi giải quyết ly hôn đồng thuận, tòa án vẫn phải tiến hành hòa giải đoàn tụ. Nếu hòa giải đoàn tụ không thành, tòa án lập biên bản về việc đồng thuận ly hôn và hòa giải không thành.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến và Viện kiểm sát không phản đối thì Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn mà không phải mở phiên tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

– Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc phân chia hoặc không chia tài sản;

– Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;

– Sự thỏa thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Quyết định công nhận đồng thuận ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo,Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.

Trong trường hợp hoà giải tại tòa án thiếu một trong các điều kiện nêu trên thì tòa án lập biên bản về việc hòa giải đoàn tụ không thành. Trong đó nêu rõ những vấn đề hai bên không thoả thuận được hoặc có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung.

Trong trường hợp ly hôn đơn phương:

Ly hôn đơn phương là chỉ có một bên vợ hoặc chồng đồng ý ly hôn, tự nguyện ký vào Đơn xin ly hôn. Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng. Trước khi xác nhận, tổ hòa giải ở cấp phường sẽ tiến hành hòa giải 3 lần.

Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, tòa án khi tiếp nhận đơn xin ly hôn đơn phương sẽ tiến hành hòa giải tại tòa. Nếu hòa giải không thành, tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật. Căn cứ chính để tòa giải quyết cho ly hôn đơn phương là: tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của cuộc hôn nhân không đạt được.

Điều đó có nghĩa là bạn bắt buộc phải ra Tòa án chứ không thể gửi đơn về xã và yêu cầu xã giải quyết được.

Về mức án phí khi ly hôn:

– Đối với trườnng hợp không có tranh chấp tài sản thì mức án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.

– Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:

Giá trị tài sản có tranh chấp Mức án phí
1. Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
2. Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
3. Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
4. Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
5. Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
6. Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá

Ly hôn có cần ra toà?

II. Muốn giành quyền nuôi cả hai con khi ly hôn khi chồng không chăm lo cho gia đình?

Căn cứ theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Ly hôn có cần ra toà?

Cách chứng minh điều kiện giành quyền nuôi con sau khi ly hôn:

Về phía bạn, bạn cần đưa ra được những căn cứ chứng minh bạn có đủ điều kiện bao gồm: bạn có công việc ổn định, có thu nhập ổn định, có bảng lương cụ thể kèm theo. Gia đình bạn cũng khá giả, có đủ điều kiện tài chính để có thể chăm sóc, nuôi dưỡng cả hai cháu kể cả trong trường hợp bạn không còn công việc ổn định.

Còn về phía chồng bạn, bạn cần chứng minh rằng chồng bạn không chăm chỉ làm việc, thường xuyên vắng nhà, rượu chè, bài bạc nhiều lần, thậm chí còn có hành vi bạo lực gia đình khi bạn nói những lời không vừa ý chồng bạn. Đối với những hành vi này, bạn có thể để con của bạn xác nhận vì cháu đã có đủ khả năng nhận thức được hành vi này của cha cháu. Tuy nhiên, chỉ mình lời nói của cháu sẽ không đủ để thuyết phục Thẩm phán giải quyết vụ án đồng ý và chấp nhận. Chính vì vậy, bạn cần đưa ra những bằng chứng khác như băng ghi âm, ghi hình, video hoặc hình ảnh hoặc có thể nhờ người khác làm chứng,… Đồng thời, bạn có thể chứng minh chồng bạn hiện nay không có công việc ổn định, mức lương không ổn định và thường xuyên đi làm về rất muộn, thường xuyên vắng nhà.

Sau khi căn cứ vào những bằng chứng bạn đưa ra, Thẩm phán sẽ quyết định giao cả hai con cho bạn nuôi dưỡng hoặc chỉ giao một cháu cho bạn nuôi dưỡng tùy thuộc vào việc bạn có chứng minh được mình có đủ điều kiện để chăm sóc con bạn tốt hơn chồng bạn hay không.

Ly hôn có cần ra toà?

III. Hướng dẫn thủ tục ly hôn khi hai vợ chồng ở hai tỉnh khác nhau?

Chồng bạn và bạn đã đồng ý ký vào đơn ly hôn, như vậy trường hợp của bạn sẽ thuộc ly hôn thuận tình.

Ly hôn thuận tình là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai vợ chồng khi đã thỏa thuận được tất cả những vấn đề quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản.

Điều kiện để công nhận ly hôn thuận tình là hai vợ chồng cùng tự nguyện ly hôn và thỏa thuận về việc:

– Đồng ý chấm dứt quan hệ hôn nhân;

– Quyền trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản;

Ly hôn có cần ra toà?

Thẩm quyền thụ lý đơn của Tòa án:

Vợ và chồng thuận tình ly hôn với nhau, hai bên có quyền lựa chọn nộp đơn ở Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú.

Như vậy trường hợp thuận tình ly hôn của bạn hoàn toàn có thể nộp đơn đến quận/huyện của tỉnh Khánh Hòa nơi bạn cư trú.

Hồ sơ yêu cầu thuận tình ly hôn:

– Đơn xin thuận tình ly hôn

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– CMND và hộ khẩu (bản sao y chứng thực);

– Giấy khai sinh của con (bản sao)

– Các giấy tờ khác chứng minh sở hữu tài sản (nếu có)

Các bước tiến hành thủ tục ly hôn thuận tình

Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền;

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ, Tòa án kiểm tra đơn và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Toà án;

Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật để xem xét ra quyết định công nhận ly hôn.

IV. Làm sao để được nuôi cả hai con sau khi ly hôn?

Hiện tại bạn và vợ đang chuẩn bị giải quyết ly hôn tuy nhiên việc nuôi con chưa thỏa thuận được nhưng muốn ly hôn có cần ra toà hay không. Khi bạn và vợ không thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi cháu thì Tòa án sẽ tiến hành xác định người trực tiếp nuôi con:

Về quyền nuôi con. Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

” Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Do đó trong trường hợp của bạn thì một cháu năm nay 10 tuổi và một cháu 4 tuổi nên trong trường hợp này chia ra như sau:

Cháu 10 tuổi tòa án sẽ xem xét đến nguyện vọng của cháu xem cháu muốn ở với ai để có thể giao cho người đó trực tiếp nuôi dưỡng.

Cháu 4 tuổi thì bạn và vợ sẽ đượcTòa án giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

– Khi xem xét ai sẽ là người có quyền nuôi con, Tòa án sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau với mục đích tìm được người có thể đáp ứng tối đa yêu cầu cho sự phát triển của đứa trẻ. Nhìn chung Tòa án sẽ dựa trên yêu tố sau:

+ Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;

+ Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn … của cha mẹ

-> Như vậy việc nuôi cả hai cháu được không phụ thuộc vào các điều kiện trên. Tuy nhiên bạn có thể đưa việc gia đình vợ có người bị bệnh tâm thần ảnh hưởng đến các cháu trong việc nuôi dưỡng để tòa án xem xét.

Ly hôn có cần ra toà?

V. Mức trợ cấp nuôi dưỡng con sau ly hôn?

Thứ nhất, về việc phân chia chế độ tài sản:

Căn cứ theo điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn như sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì bạn vẫn có quyền yêu cầu phân chia tài sản chung giữa hai vợ chồng bạn. Tuy nhiên, vì lý do giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang được thế chấp tại ngân hàng, cho nên, bạn chưa thể thực hiện việc chuyển nhượng, tặng cho… phần đất này theo quy định.

Thứ hai, về việc cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn

Vì trong giấy khai sinh của bạn vẫn thể hiện thông tin bạn là cha của cháu, cho nên, căn cứ theo quy định của pháp luật thì khi bố, mẹ ly hôn thì người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác). Cụ thể:

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Như vậy, trong trường hợp nếu ttrong quá trình giải quyết ly hôn tại Tòa án mà vợ bạn và bạn không có sự thỏa thuận nào khác thì bạn vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật.

Không có giấy đăng ký kết hôn bản gốc – Có ly hôn được?

Ly hôn khi một bên không ký

Không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc – Có ly hôn được không?

Không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc không kết hôn thì có phải thực hiện thủ tục ly hôn hay không ? Hồ sơ ly hôn cần có những giấy tờ pháp lý nào ? … Mọi vướng mắc pháp lý sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp chi tiết

I. Không có giấy đăng ký kết hôn bản gốc – Có ly hôn được?

Không có giấy đăng ký kết hôn vẫn làm đơn ly hôn được. Muốn có giấy đăng ký kết hôn để làm hồ sơ ly hôn chị bạn cần liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi chị bạn đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp bản sao. Và trong hồ sơ cần ly hôn cần nêu rõ vì sao không có giấy đăng ký kết hôn gốc, trong quá trình Tòa án giải quyết sẽ yêu cầu chồng chị nộp bản giấy đăng ký kết hôn gốc.

Ngoài ra, nếu chồng hoặc giữ một số giấy tờ khác như:

+ Về hộ khẩu: Liên hệ với công an cấp phường, xã nơi anh chị bạn thường trú nhờ nơi đây xác nhận rằng anh, người vợ là nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này người có thể làm một đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.

+ Về khai sinh: Liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi chị bạn đăng ký khai sinh cho con trước đây để xin cấp bản sao.

Khi liên hệ với các cơ quan chức năng để làm các giấy tờ nói trên, người vợ có thể nói rõ về chuyện cố tình gây khó của chồng cho các cơ quan chức năng, kể cả Tòa án biết để các cơ quan này nhiệt tình giúp đỡ chị bạn. Khi nộp đơn cho Tòa án, nếu vẫn thiếu giấy tờ nào đó theo yêu cầu của tòa án mà người vợ hoặc chồng không thể bổ sung được thì một trong 2 người cứ xin tòa nhận đơn, trong quá trình thụ lý và giải quyết tòa án sẽ yêu cầu người chồng bổ sung sau.

Nơi giải quyết: Tòa án Nhân dân cấp Quận

– Theo nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người chồng (điểm a khoản 1 Điều 39, Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 )
Hoặc
– Giữa vợ và chồng có thể thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú hoặc làm việc của chị bạn giải quyết ( điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)

II. Quyền chăm sóc con sau khi ly hôn ?

Điều 83 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:

“Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”

III. Xin cấp lại quyết định ly hôn như thế nào ?

Phải xuất trình trích lục Quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn. Tuy nhiên, trong trường hợp bị mất giấy xác nhận ly hôn thì phải đến Tòa án để xin trích lục Quyết định ly hôn.

Việc cấp trích lục bản án, quyết định của tòa là quyền của đương sự được quy định tại Điểm 21 Điều 70 bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Khi có nhu cầu trích lục bản án, quyết định của Tòa án thì đương sự phải gửi đơn đến Tòa án nơi đã ra bản án, quyết định đó để được cấp bản trích lục. Trong đơn cần nêu rõ tên vụ án/việc, số và ngày bản án hoặc quyết định. Tòa án nơi đã ra bản án, quyết định đó sẽ cấp trích lục bản án/ quyết định đó.

Ly hôn một bên không ký vào đơn? Tư vấn thủ tục, hồ sơ

Ly hôn khi một bên không ký

Có thể ly hôn khi một bên không ký?

Một điều thường xảy ra khi thực hiện thủ tục ly hôn là một bên không đồng ý ký vào đơn. Vậy, thì có thể thực hiện được thủ tục ly hôn khi một bên không đồng ý ký hay không ? Thực hiện thủ tục ly hôn mất bao lâu và án phí phải chịu như thế nào ?

I. Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

Điều 51Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Căn cứ tại khoản 1 điều 51 luật hôn nhân và gia đình năm 2014, theo đó vợ hoặc chồng đều có thể nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án khi một trong hai bên không đồng ý và không ký. Tuy nhiên, trong trường hợp người vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Nguyên tắc giải quyết ly hôn theo yêu cầu của 1 bên được quy định tại khoản 1 điều 56 luật hôn nhân và gia đình 2014:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”

Theo quy định trên, Tòa án sẽ giải quyết đơn phương ly hôn khi đời sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Tức là giữa vợ chồng đã có nhiều lục đục mâu thuẫn sâu săc đến mức vợ chồng không thể chịu đựng được nhau nữa, quan hệ vợ chồng không thể tồn tại được, sự tan vỡ của hôn nhân và ly tán của gia đình là không thể tránh khỏi.

II. Vợ chồng chia tài sản khi không ly hôn?

Việc chia sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014, theo đó, khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết. Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật công nhận.

Về thủ tục thực hiện việc chia sản chung, Luật Hôn nhân và gia đình đã quy định cụ thể như sau:

– Thỏa thuận chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân phải được lập thành văn bản và ghi rõ các nội dung sau đây: lý do chia tài sản; phần tài sản chia (bao gồm bất động sản, động sản, các quyền tài sản), trong đó cần mô tả rõ những tài sản được chia hoặc giá trị phần tài sản được chia; phần tài sản còn lại không chia, nếu có; thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung…

– Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng phải ghi rõ ngày lập văn bản và phải có chữ ký của cả vợ và chồng; văn bản thỏa thuận có thể có người làm chứng hoặc được công chứng, chứng thực theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Như vậy, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng không nhất thiết phải công chứng.

III. Thời gian giải quyết ly hôn?

Thứ nhất, Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 và Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.

Việc ly hôn có yếu tố nước ngoài, bạn cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
– Đơn xin ly hôn: Nếu hai người thuận tình ly hôn thì đơn ly hôn của vợ hoặc chồng phải có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc sứ quán Việt Nam tại nước ngoài. Đơn ly hôn không yêu cầu cả hai cùng ký vào đơn, nếu đơn phương ly hôn chỉ cần chữ ký của người viết đơn.
– Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).
– Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện.
– Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).
– Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
– Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu.
– Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn. Trong trường hợp các bên không tiến hành ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì trong đơn xin ly hôn phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn.

Thứ hai, nơi nộp giải quyết: Tòa án nhân dân tỉnh nơi người Việt Nam đang cư trú, làm việc.

Thứ ba, khi thực hiện ly hôn thời gian giải quyết:

Thời gian giải quyết vụ án tùy thuộc vào việc giải quyết các nội dung quan hệ vợ chồng.

Thời hạn chuẩn bị xét xử: Từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.

Thời hạn mở phiên tòa: Từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

IV. Ly hôn một bên không ký?

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Như vậy, thủ tục ly hôn đơn phương như sau:

1. Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:
– Đơn xin ly hôn;
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng
– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…
– Bản sao giấy khai sinh của con.

2. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án
– Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của là tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú.
– Trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Theo đó, “nếu không biết nơi cư trú, làm việc,trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc,có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”.

Tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân ( không có yếu tố nước ngoài ) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này chị bạn nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi chồng chị bạn cư trú.

3. Thời gian giải quyết

Theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng.

Do chồng chị bạn giữ sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn và giấy khai sinh của con nên bạn làm như sau:
– Về hộ khẩu: Liên hệ với công an cấp xã, phường nơi chị bạn cư trú để xin xác nhận bạn đang cứ trú ở địa phương.
– Về giấy đăng ký kết hôn: Liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi chị bạn đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.
– Về giấy khai sinh của con: Liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi chị bạn đăng ký khai sinh cho con để xin cấp bản sao.

V. Chia tài sản sau khi ly hôn như thế nào?

Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định về nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung như sau:

Điều 37.Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Như vậy khi ra tòa nếu bạn chứng minh được số tiền bạn vay mượn là để ” đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của gia đình” mà cụ thể là trả khoản nợ của chồng bạn thì theo quy định của pháp luật chồng bạn sẽ có trách nhiệm liên đới với bạn về khoản nợ đó mà không phụ thuộc ý chí của người không xác lập, thực hiện giao dịch là chồng bạn.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Án phí chia tài sản ly hôn được tính như thế nào?

chia tai san ly hon

Trong vụ án ly hôn, việc ai phải đóng án phí, án phí bao nhiêu và đóng án phí khi nào là một trong những vấn đề được khách hàng đặc biệt quan tâm. Nhận được những câu hỏi quan tâm từ phía khách hàng, Multi Law xin cung cấp đến quý khách hàng thông tin về án phí chia tài sản ly hôn mới nhất hiện nay.

Quy định về án phí chia tài sản ly hôn mới nhất

Theo quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án thì mức án phí chia tài sản ly hôn được tính như sau:

+ Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch: Mức án phí là 300.000 đồng.

+ Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch thì:

– Từ 6.000.000 đồng trở xuống: Mức án phí là 300.000 đồng;

– Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: Mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp;

– Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: Mức án phí là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng;

– Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: Mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng;

– Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: Mức án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng;

– Từ trên 4.000.000.000 đồng: Mức án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Theo quy định pháp luật, quy định về quá trình thụ lý vụ án như sau:

– Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

– Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

– Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

– Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.”

Như vậy, theo quy định trên, khi có thông báo của Tòa án bạn mới đi nộp tiền tạm ứng án phí và việc nộp án phí thực hiện tại bộ phận thi hành án hoặc theo chỉ định của tòa án, hiện nay có thể nộp thông qua tài khoản.

Rút đơn ly hôn có được nhận lại tiền tạm ứng án phí?

rut don ly hon

Ly hôn đôi lúc là một quyết định sau một thời gian suy nghĩ, xem xét, đánh giá, nhưng cũng có những quyết định ly hôn mà xuất phát từ sự bốc đồng. Người ta nộp đơn xin ly hôn xong, hoàn thành việc nộp tiền tạm ứng án phí xong thì lại tiến hành rút lại đơn vì gia đình đã đoàn tụ. Vậy trường hợp này, liệu có được rút lại tạm ứng án phí hay không?

Căn cứ:

Luật dân sự 2015

Bộ Luật tố tụng dân sự 2015:

Nội dung tư vấn:

1: Khi nào thì đương sự có quyền rút đơn xin ly hôn?

Hôn nhân là  nấm mồ của tình yêu. Nhiều cặp đôi lựa chọn việc kết thúc mối quan hệ vợ chồng sau một thời gian chung sống. Họ quyết định gửi đơn ly hôn lên Tòa và chờ Tòa án ra quyết định. Nếu là thuận tình ly hôn, Tòa sẽ công nhạn thuận tình ly hôn, nếu là đơn phương ly hôn, Tòa ra quyết định đơn phương ly hôn.

Thực tế cho thấy, nhiều lúc họ đâm đơn ly hôn chỉ vì quyết định quá vội vàng, chưa nghĩ kỹ càng về những hệ quả sau đó. Dự đoán được những trường hợp này, Tòa án cho phép nguyên đơn có thể rút đơn xin ly hôn trong quá trình giải quyết vụ việc tại Tòa án. Cụ thể được quy định tại Điều 54 Bộ Luật dân sự 2015:

Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
  1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
  2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.

Như vậy, rõ ràng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu hoặc thỏa thuận với nhau.  Bởi vậy, khi có sự quyết định lại thì nguyên đơn có thể rút đơn xin ly hôn và Tòa sẽ đình chỉ giải quyết vụ án. Tùy vào thời điểm rút đơn mà sẽ có 2 trường hợp xảy ra khi nguyên đơn thực hiện quyền rút đơn.

Trường hợp 1: Rút đơn trước khi phiên tòa xét xử diễn ra

Căn cứ tại Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì sau khi Tòa án thụ lý yêu cầu ly hôn thì nguyên đơn có thể rút đơn xin ly hôn, Thẩm phán sẽ trả lại đơn ly hôn và đình chỉ giải quyết vụ án. Cụ thể hóa như sau:

Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
  1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
  2. c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

Nếu yêu cầu của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không được rút hoặc chỉ rút một phần thì khi nguyên đơn rút đơn, Tòa án sẽ đình chỉ phần yêu cầu của người này. Những phần không được rút sẽ vẫn được giải quyết.

Trường hợp 2: Rút đơn trong khi phiên tòa xét xử diễn ra

Trường hợp này ít xảy ra hơn tuy nhiên, không phải là không có. Khi phần bắt đầu phiên tòa, một trong những thủ tục quan trọng đó là Thẩm phán sẽ việc hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu ly hôn không? Lúc này, dựa vào nhu cầu của nguyên đơn mà nguyên đơn có thể yêu cầu rút đơn ly hôn. Cụ thể được quy định tại Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Điều 244. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
  1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.
  2. Trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.

Như vậy, nếu rút đơn yêu cầu ly hôn và xét thấy việc rút đơn là tự nguyện thì Hội đồng xét xử sẽ chấp nhận và đình chỉ xét xử với phần hoặc toàn bộ yêu cầu đã được rút. Khi rút đơn xin ly hôn được rút thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện và các chứng cứ kèm theo.

2: Có được rút tiền tạm ứng án phí hay không?

Nạp tiến tạm ứng án phí là nghĩa vụ của nguyên đơn khi có yêu cầu giải quyết các tranh chấp, căn cứ theo Điều 146 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định:

Điều 146. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí
  1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  2. Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.

Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.

Như vậy, rõ ràng, việc tạm ứng án phí là nghĩa vụ khi có yêu cầu giải quyết đến Tòa án. Và đây cũng là một trong những căn cứ để Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn cho nguyên đơn. Mức án phí được quy định tại Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 theo đó quy định mức tạm ứng án phí trong vụ án ly hôn được chia theo hai trường hợp:

Trường hợp 1: Nếu không có giá ngạch thì mức tạm ứng án phí = mức án phí (300.000 đồng).
Trường hợp 2: Nếu có giá ngạch thì mức tạm ứng án phí = 50% mức án phí. Trong đó, mức án phí có giá ngạch được ban hành cụ thể tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết 326.

Trường hợp vụ án ly hôn được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức tạm ứng án phí bằng 50% mức tạm ứng bình thường.

Và nguyên đơn được phép nhận lại tiền tạm ứng án phí căn cứ tại Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nếu vụ án bị đình chỉ giải quyết do nguyên đơn rút đơn xin ly hôn. Cụ thể:

Điều 218. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
  1. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
  2. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 hoặc vì lý do nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
  3. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.
  4. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Như vậy, khi rút đơn ly hôn thì sẽ được trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Đã rút đơn ly hôn có được nộp lại lần hai không?

rut don ly hon

Có rất nhiều trường hợp trong quá trình hòa giải hay giải quyết vụ việc ly hôn các đương sự thường thay đổi ý kiến, có thể là rút đơn ly hôn hay hòa giải thành… Tuy nhiên, sau khi trở về sống với nhau được một thời gian lại phát sinh mâu thuẫn và có mong muốn được ly hôn. Họ đang thắc mắc liệu đã rút đơn ly hôn có được nộp lại đơn ly hôn lần 2 không? Bài viết dưới đây của sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn:

Căn cứ:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Nghị quyết số 04/2017/NQ – HĐTP.

Nội dung tư vấn:

1: Ai có quyền rút đơn ly hôn

Theo Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định trong quá trình giải quyết việc ly hôn, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu hoặc thỏa thuận với nhau. Vì vậy, khi yêu cầu ly hôn thì các đương sự hoàn toàn có thể thay đổi ý kiến của mình. Vậy ai có quyền rút đơn ly hôn?

Đối với trường hợp thuận tình ly hôn:

Thuận tình ly hôn là việc hai vợ chồng cùng thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân và yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận này. Lúc này, theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải.

Nếu hòa giải thành hai vợ chồng đoàn tụ, hai người cùng thỏa thuận rút đơn yêu cầu ly hôn và Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết.

Nếu hòa giải không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự.

Đối với trường hợp đơn phương xin ly hôn:

Theo quy định tại Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, khi người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện thì Tòa án sẽ tiến hành đình chỉ vụ án dân sự. Lúc này, Tòa án xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý, trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo. Tòa án phải sao chụp, lưu lại để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

Ngoài ra, khi phiên tòa đang xét xử, nguyên đơn sẽ được hỏi về việc có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu ly hôn không. Lúc này, nếu việc rút đơn yêu cầu ly hôn và xét thấy việc rút đơn là tự nguyện thì Hội đồng xét xử sẽ chấp nhận và đình chỉ xét xử.

Như vậy, trong vụ án ly hôn đơn phương, người có quyền rút đơn sẽ là người khởi kiện – người gửi đơn xin đơn phương ly hôn.

2: Đã rút đơn ly hôn có được nộp lại lần 2 không?

Trường hợp, đương sự đã rút đơn ly hôn và được nộp lại lần 2 bởi vì căn cứ vào khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về các trường hợp đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại như sau:

Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
  1. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
  3. b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường
     thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản,
     thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, 
    đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án
     chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
  4. c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;
  5. d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật:
d.1. Đối với những vụ án dân sự tranh chấp về thừa kế tài sản mà trước ngày 
01-01-2017, Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện hoặc ra quyết định đình chỉ giải
 quyết vụ án và trả lại đơn khởi kiện vì lý do “thời hiệu khởi kiện đã hết” 
nhưng theo quy định tại khoản 1 Điều 623, điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự 
năm 2015 thời hiệu khởi kiện vụ án đó vẫn còn, thì người khởi kiện có quyền nộp đơn
 khởi kiện lại vụ án theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 
2015 và điểm d khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Đối với những vụ án dân sự tranh chấp về thừa kế tài sản mà trước ngày 01-01-2017 
đã được Tòa án giải quyết bằng bản án, quyết định (trừ quyết định đình chỉ giải 
quyết vụ án dân sự vì thời hiệu khởi kiện đã hết) đã có hiệu lực pháp luật thì 
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người
 khởi kiện không có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án đó;

d.2. Đối với những vụ án dân sự chia tài sản chung là di sản thừa kế đã hết thời
 hạn 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế mà trước ngày 01-01-2017 Tòa án đã ra quyết
 định đình chỉ giải quyết vụ án và trả lại đơn khởi kiện vì chưa đủ điều kiện khởi
 kiện chia tài sản chung, nhưng theo quy định tại khoản 1 Điều 623, điểm d 
khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015 thời hiệu khởi kiện vụ án chia thừa kế
 đối với di sản thừa kế đó vẫn còn, thì người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện
 yêu cầu chia di sản thừa kế theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 688 và điểm d
 khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Tòa án xem xét thụ lý, giải 
quyết theo thủ tục chung.

Đối với những vụ án dân sự chia tài sản chung là di sản thừa kế đã hết thời hạn 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế mà trước ngày 01-01-2017 đã được Tòa án giải quyết bằng bản án, quyết định (trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự vì thời hiệu khởi kiện đã hết) đã có hiệu lực pháp luật thì theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện không có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án đó;

Theo quy định trên, khi yêu cầu ly hôn đương sự đã rút đơn ly hôn vì bất kỳ lý do gì thì vẫn có quyền nộp lại lần 2 theo quy định của pháp luật.

3: Tại sao đương sự đã rút đơn ly hôn mà vẫn có quyền nộp lại lần 2

Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hai bên đương sự. Bởi vì cuộc sống hôn nhân và gia đình diễn biến rất phức tạp, họ không thể chung sống cùng nhau nữa thì không thể ép buộc và tước đi quyền của họ.

Tôn trọng quyền thỏa thuận và tự định đoạt của các đương sự.

Giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án được xác định như thế nào?

tranh chap dat dai

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Do đó, các tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất sẽ được giải quyết theo quy định tại Luật Đất đai về giải quyết tranh chấp đất đai như: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai; Trình tự, thủ tục thực hiện giải quyết, …

Hòa giải bắt buộc

Theo quy định của Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Đây là thủ tục bắt buộc, là điều kiện để tranh chấp có thể được giải quyết ở các cơ quan khác (nếu hòa giải không thành).

Hòa giải tại UBND xã được tiến hành khi có yêu cầu của một bên tranh chấp. Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Kết quả của Hòa giải tại UBND xã là biên bản hòa giải, kể cả hòa giải thành hay không thành với đầy đủ thông tin sau:

+ Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải

+ Thành phần tham dự hòa giải

+ Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu)

+ Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai

+ Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

Giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án

Theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai, Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

Trường hợp 1:

Trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

Lưu ý:

Một số loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai cũng như Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP bao gồm:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

– Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.

– Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý:

– Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất; …

Trường hợp 2:

Trường hợp Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

Như vậy, pháp luật quy định khi Đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì vẫn có thể lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án.

Rút đơn ly hôn có được hoàn lại tiền tạm ứng án phí ?

thu tuc ly hon

Khi nộp đơn yêu cầu giải quyết các các vụ án dân sự trong đó có các vụ án về ly hôn, việc phải nộp một khoản phí để giải quyết được pháp luật quy định là án phí. Án phí này được sử dụng cho việc giải quyết yêu cầu của các đương sự muốn ly hôn. Tuy nhiên, nếu như đương sự không muốn ly hôn và rút đơn về thì án phí có được hoàn trả? Hãy tham khảo bài viết dưới đây nhé

Căn cứ:

Luật hôn nhân và gia đình 2014

Bộ Luật tố tụng dân sự 2015

Nội dung tư vấn:

1: Khi nào thì được rút lại đơn ly hôn.

Vợ chồng lấy nhau không phải bao giờ cũng sống cũng êm đềm, tính cách cũng hài hòa. Người ta thường bảo, hôn nhân là nấm mồ của tình yêu, bởi vậy mà, sau kết hôn, không ít những cặp vợ chồng họ tìm đến phương án ly hôn để giải thoát cho cả hai. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp ly hôn xuất phát từ sự bốc đồng của đôi bên, các bên thực sự chưa đến mức mâu thuẫn phải tiến hành ly hôn.

Đấy cũng là lý do tại sao, việc giải quyết ly hôn luôn có những buổi hòa giải. Pháp luật cho phép các bên có thể rút đơn yêu cầu ly hôn khi đã xem xét lại hoàn cảnh và tình cảm của bản thân. Căn cứ vào Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì quyền rút đơn của đương sự đã được quy định rõ:

Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự

  1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
  2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.

Tuy nhiên, quyết định này tùy từng thời điểm khác nhau mà hậu quả pháp lý nó cũng khác nhau. Có hai trường hợp như sau:

Thứ nhất, Rút đơn trước khi phiên tòa xét xử diễn ra

Theo đó, tại Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi Tòa án thụ lý yêu cầu ly hôn thì nguyên đơn có thể rút đơn xin ly hôn. Lúc này, Thẩm phán sẽ trả lại đơn ly hôn và đình chỉ giải quyết vụ án.

Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

  1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:

Nếu yêu cầu của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không được rút hoặc chỉ rút một phần thì khi nguyên đơn rút đơn, Tòa án sẽ đình chỉ phần yêu cầu của người này. Những phần không được rút sẽ vẫn được giải quyết.

  1. c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
Thứ hai, Trong khi phiên tòa xét xử diễn ra

Thủ tục bắt đầu một phiên tòa ly hôn thì Thẩm phán có nghĩa vụ hỏi Nguyên đơn có thay đổi bổ sung hay rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu ly hôn không. Lúc này, nếu có yêu cầu rút đơn và việc rút đơn tự nguyện thì Hội đồng xét xử sẽ chấp nhận và đình chỉ xét xử với phần hoặc toàn bộ yêu cầu đã được rút. Căn cứ cụ thể tại Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Trong phần bắt đầu phiên tòa, một trong những thủ tục quan trọng là việc hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu ly hôn không.

Điều 244. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu

  1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.
  2. Trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.

Khi đơn xin ly hôn được rút thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện và các chứng cứ kèm theo.

2: Rút đơn xin ly hôn sẽ được hoàn tiền tạm ứng án phí

Sau khi nộp hồ sơ ly hôn đầy đủ và hợp lệ, các bên phải hoàn thành nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí. Trong một thời gian nhất định kể từ khi có thông báo nộp tạm ứng án phí, đương sự có nghĩa vụ nộp án phí phải tiến hành nộp một khoản án phí nhất định (được ghi trong thông báo) tới Cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự sẽ tiến hành viết phiếu xác nhận giúp bạn hoàn thiện quy trình ly hôn để nộp lại tại Tòa.

Căn cứ theo Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức tạm ứng án phí trong vụ án ly hôn được chia làm hai trường hợp:

Ly hôn không tranh chấp tài sản thì mức tạm ứng án phí = mức án phí 300.000 đồng

Ly hôn có tranh chấp về tài sản thì thì mức tạm ứng án phí = 50% mức án phí. Trong đó, mức án phí phụ thuộc vào ngạch giá quy định tại Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14

Nếu việc giải quyết diễn ra bình thường thì tiền tạm án phí đã nộp sẽ được nộp vào ngân sách. Nếu việc rút đơn dẫn đến đình chỉ không giải quyết vụ án nữa thì sẽ được hoàn trả lại theo Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015,

Như vậy, khi rút đơn ly hôn thì sẽ được trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp và không phải nộp thêm khoản phí nào nữa.