Mức án phí ly hôn đơn phương năm 2018

an phi ly hon don phuong

Cập nhật mức án phí ly hôn đơn phương năm 2018. Không phải vụ án giải quyết ly hôn nào mức án phí phải nộp đều là 200.000 đồng. Theo quy định về pháp lệnh số 10/2009/UBTV-QH12 án phí, lệ phí phải nộp cho tòa án được xác định dựa theo nội dung các đương sự tòa án giải quyết.

an phi ly hon don phuong

Án phí ly hôn đơn phương là 200.000 đồng cộng thêm khoản án phí cho tranh chấp kèm theo như án phí giải quyết tranh chấp tài sản, án phí giải quyết yêu cầu cấp dưỡng.

Người yêu cầu tòa án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương phải đóng 200.000 đồng án phí dân sự. Ngoài ra trong một số trường người yêu cầu toán án giải quyết phải đóng các loại án phí sau

  1. Án phí cho việc giải quyết tranh chấp về tài sản
Giá trị tài sản có tranh chấp Mức án phí
a) từ 4.000.000 đồng trở xuống 200.000 đồng
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

 

  1. Trường hợp trong quá trình thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương người thực hiện thủ tục có yêu cầu cấp bản sao giấy tờ, chụp tài liệu phải đóng lệ phí tòa án là 1.000 đồng/ 01 trang.
  2. Trường hợp việc giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương có phát sinh việc định giá tài sản chung để thực hiện việc chia tài sản thì người yêu cầu phải đóng phí định giá tài sản. Tòa án căn cứ vào vị trí của khối tài sản, mức độ khó của công việc sẽ thông báo mức phí định giá cho người yêu cầu.
  3. Trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng không thực hiện nghĩa vụ theo quy định thì người yêu cầu tòa án giải quyết nghĩa vụ cấp dưỡng phải nộp án phí cho nội dung này.

Như vậy tùy thuộc vào độ phức tạp và số nội dung đề nghị tòa án giải quyết khi ly hôn đơn phương mà mức án phí có sự khác nhau. Đối với những vụ việc đơn giản chỉ yêu cầu tòa phân xử việc ly hôn và quyền nuôi con thì các bạn chỉ phải đóng 200.000 đồng án phí dân sự là xong. Các bạn muốn hiểu thêm về cách tính án phí vui lòng gọi 0989.082.888  để gặp luật sư để được tư vấn.

Hướng dẫn ly hôn đơn phương

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ… Vì vậy, Ly hôn đơn phương được thực hiện nhanh chóng là điều mà mọi nguyên đơn mong muốn nhưng không phải vụ việc ly hôn đơn phương nào cũng được tòa án giải quyết nhanh chóng vì rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Luật Multi Law tư vấn cụ thể như sau:

ly hon don phuong

1: Thủ tục ly hôn đơn phương:

Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

  “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”

Do đó, nếu một trong hai bên vợ hoặc chồng không đồng ý ly hôn thì bên còn lại có thể làm đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên. (Hay còn gọi là ly hôn đơn phương).

Hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:

– Đơn xin ly hôn có xác nhận của UBND cấp xã về hộ khẩu và chữ ký của người yêu cầu ly hôn

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)

– Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)

– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực)

– Bản sao hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ, chồng

– Các giấy tờ về tài sản chung của vợ chồng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe …

Thẩm quyền giải quyết việc ly hôn đơn phương thuộc về Tòa án cấp huyện nơi cư trú của người làm đơn ly hôn. Nếu không xác định được nơi cư trú thì thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương thuộc về Tòa án nơi người làm đơn đang sinh sống hoặc nơi người làm đơn có tài sản.

Thời gian giải quyết việc ly hôn đơn phương tối đa là 04 tháng đến 6 tháng.

2: Vấn đề tài sản và quyền nuôi con sau khi ly hôn ?

Theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

  1. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
  2. a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  3. b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  4. c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  5. d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  6. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  7. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

  1. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
  2. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Như vậy Tòa án tôn trọng việc các bên tự chia tài sản chung khi ly hôn đơn phương, trong trường hợp không thỏa thuận được mà nếu như có yêu cầu thì Tòa án sẽ giải quyết.

Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

  1. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  2. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy quyền và nghĩa vụ đối với con sau khi ly hôn cũng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án căn cứ dựa trên quyền lợi về mọi mặt của con để giao cho một bên trực tiếp nuôi. Trường hợp con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con; con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác.

Phân biệt giữa ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình

ly hon thuan tinh

Khi không muốn tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân thì pháp luật ghi nhận quyền chấm dứt hôn nhân của vợ/chồng bằng biện pháp ly hôn. Trong đó, có hai biện pháp cụ thể là thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn. Vậy hai biện pháp này khác biệt như thế nào? Mời bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây để được rõ hơn.

ly hon don phuong

1: Khái niệm ly hôn? Ly hôn là gì?

Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 5, Khoản 13, Khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình thì các khái niệm hôn nhân là gì? Kết hôn là gì? Thời kỳ hôn nhân là gì? Ly hôn là gì? được nêu chi tiết như sau:

– “1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn”.

– ”5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”.

– ”13. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân”.

– ”14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”.

2: Thuận tình ly hôn là gì?

Trường hợp khi vợ chồng cùng nhau có ý chí yêu cầu để thực hiện việc ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện, mong muốn để ly hôn và đã thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng, việc trông nom con, nuôi dưỡng con, chăm sóc con và giáo dục con cái trên cơ sở làm sao để có thể bảo đảm quyền lợi hợp pháp, chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Trong trường hợp mà hai bên vợ chồng không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm được quyền lợi ích chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn cho vợ chồng.

3: Đơn phương ly hôn là gì?

Khi một trong hai bên vợ hoặc chồng muốn yêu cầu giải quyết ly hôn theo ý chí của một bên mà tiến hành để hòa giải tại cơ quan Tòa án nhân dân không thành thì khi đó Tòa án sẽ thực hiện giải quyết cho hai bên ly hôn nếu như có các căn cứ về tình trạng hôn nhân giữa vợ, chồng có các hành vi như bạo lực gia đình hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng các quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng để dẫn đến đời sống hôn nhân giữa vợ và chồng lâm vào tình trạng rất trầm trọng, giữa vợ chồng đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài thêm và mục đích của cuộc hôn nhân giữa vợ và chồng không đạt được.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng mà mất tích theo quy định Bộ luật dân sự năm 2015 và được tòa án tuyên bố mất tích theo đúng quy định pháp luật hiện hành của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Bộ luật dân sự năm 2015 mà người còn lại có yêu cầu để tòa án giải quyết cho ly hôn thì theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 và Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì  Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn trong mối quan hệ hôn nhân này.

Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn đơn phương theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Tức là cha hoặc mẹ hoặc người thân thích khác có quyền thực hiện để yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho cuộc hôn nhân mà khi một bên vợ hoặc chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà  theo quy định pháp luật hiện hành là không thể nhận thức, hay làm chủ được hành vi của mình, bên cạnh đó đồng thời cũng là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng hoặc vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và tinh thần của họ. Trong trường hợp này, thì Tòa án giải quyết để cho các bên tiến hành ly hôn nếu như có căn cứ, chứng cứ, chứng minh về việc chồng, vợ có các hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và tinh thần của đối phương còn lại.

4: Trình tự, thủ tục, thẩm quyền, hồ sơ giải quyết ly hôn

a: Hồ sơ giải quyết ly hôn.

–  Đơn khởi kiện/ Đơn yêu cầu giải quyết ly hôn (Một số tòa yêu cầu mẫu đơn theo mẫu đơn của tòa). Tuỳ theo từng vụ việc ly hôn đơn phương hay ly hôn đồng thuận để lựa chọn mẫu đơn ly hôn cho phù hợp.

–  Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính).

–  Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực hoặc công chứng).

–  Sổ hộ khẩu của vợ, chồng (có công chứng hoặc chứng thực). Trường hợp vợ chồng không sinh sống tại nơi có đăng ký thường trú thì sổ tạm trú (KT3) hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú của Công an địa phương.

–  Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con). Hoặc bản trích lục giấy khai sinh của các con.

–  Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản ví dụ: Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…. (nếu có tranh chấp tài sản);

b: Trình tự thủ tục và thẩm quyền giải quyết ly hôn.

Theo quy định ly hôn không có yếu tố nước ngoài thì tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.

  • Trường hợp thuận tình ly hôn

Căn cứ theo Điều 55, Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định cụ thể nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.

Trong thời hạn 03 – 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.

  • Trường hợp đơn phương ly hôn

Căn cứ theo Điều 39, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.

c: Án phí.

Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, mức án phí khi ly hôn cụ thể như sau:

– Án phí cho một vụ việc ly hôn không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng;

– Đối với những vụ việc có tranh chấp về tài sản thì ngoài mức án phí 300.000 đồng, đương sự còn phải chịu án phí với phần tài sản có tranh chấp, được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp.

d: Thời gian giải quyết.

  • Trường hợp thuận tình ly hôn

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian giải quyết của một vụ ly hôn thuận tình kéo dài khoảng 02 – 03 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn.

  • Trường hợp đơn phương ly hôn

Trong trường hợp đơn phương ly hôn, thời gian giải quyết kéo dài hơn, thời gian chuẩn bị xét xử 02 – 04 tháng và có thể gia hạn thêm 02 tháng. Thực tế, khi đơn phương ly hôn thì những tranh chấp về quyền nuôi con, về tài sản thì thời gian giải quyết ly hôn còn có thể kéo dài hơn.

Thủ tục rút đơn ly hôn thuận tình

rut don ly hon thuan tinh

Khi tham gia vào quá trình tố tụng, một trong những quyền đặc trưng của đương sự là quyền quyết định và tự định đoạt yêu cầu của mình. Khoản 4 điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có quy định, đương sự có quyền và nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng và đương sự có quyền:

      4: Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này.

Theo quy định này thì trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, đương sự có quyền rút đơn khởi kiện. Cụ thể trong trường hợp giải quyết vụ án ly hôn đơn phương  nguyên đơn có quyền được rút đơn ly hôn.

rut don ly hon thuan tinh

Khi nào được rút đơn ly hôn?

Trong quá trình giải quyết một vụ án ly hôn, đương sự có thể rút đơn ly hôn theo đúng quy định của pháp luật. Vậy khi nào được rút đơn ly hôn?

Rút đơn khi tòa án chưa thụ lý vụ án

Khoản 2 điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự có quy định như sau:

       2: Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.

Căn cứ theo quy định này, đương sự có quyền chấm dứt yêu cầu của mình. Như vậy, đối với một vụ án ly hôn, đương sự hoàn toàn được rút đơn ly hôn khi Tòa án chưa thụ lý để giải quyết vụ án của mình.

Trước khi mở phiên tòa, thời điểm này vẫn đang trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, nguyên đơn có được rút đơn khởi kiện ly hôn hay không?

Rút đơn khi toàn án đã thụ án

Rút đơn trước khi mở phiên toàn sơ thẩm

Theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:

       c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.

Như vậy, ngay sau khi có quyết định thụ lý vụ án, người yêu cầu ly hôn được quyền rút đơn ly hôn thuận tình. Nếu nguyên đơn rút hết toàn bộ yêu cầu của mình và không còn yêu cầu của các đương sự khác thì tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

Tòa án tiến hành xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu. Tòa án vẫn phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

Rút đơn tại phiên tòa sơ thẩm

Căn cứ theo quy định tại điều 243, 244 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn, khi chủ tọa phiên tòa hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không.

Nếu đương sự muốn rút yêu cầu khởi kiện ly hôn thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử vụ án nếu thấy việc rút đơn là tự nguyện.

Rút đơn ly hôn trước khi mở phiên tòa phúc thẩm và tại phiên tòa phúc thẩm

Khoản 1 Điều 299 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về việc rút đơn trước hoặc tại phiên tòa phúc thẩm như sau:

      1.Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau:

        a) Bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn;

        b) Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.

Như vậy, nếu có việc kháng cáo bản án sơ thẩm thì thủ tục ly hôn thuận tình sẽ được tiếp tục giải quyết ở cấp phúc thẩm. Và trước khi mở phiên tòa phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm giải quyết việc ly hôn thì nguyên đơn có thể rút yêu cầu ly hôn và được Hội đồng xét xử chấp nhận nếu bị đơn đồng ý cho nguyên đơn rút đơn khởi kiện ly hôn. Khi đó, Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn.

Trường hợp bị đơn không đồng ý cho nguyên đơn rút đơn yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn và vẫn tiến hành giải quyết tranh chấp ly hôn theo thủ tục phúc thẩm.

Rút đơn ly hôn thuận tình rồi có được nộp lại hay không?

Trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn, đương sự đã rút đơn ly hôn thì có nộp lại được hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:

     b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại.

Theo quy định này, đối với yêu cầu ly hôn mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu thì đương sự có quyền nộp lại đơn khởi kiện.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, trước đây bạn đã rút đơn ly hôn thì Tòa án đã đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu của bạn. Bây giờ nếu có căn cứ để ly hôn và muốn yêu cầu tòa án giải quyết thì bạn hoàn toàn có thể nộp lại đơn ly hôn. Tòa án vẫn sẽ xem xét đơn và giải quyết yêu cầu của bạn theo thủ tục tố tụng dân sự.

Nộp đơn ly hôn thuận tình ở đâu?

nopdonlyhonodau

Ly hôn làm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng. Lúc này, ngoài việc phân chia tài sản, giành quyền nuôi con… việc phải nộp đơn ly hôn ở đâu cũng là vấn đề nhiều người cần tìm hiểu.

nop don ly hon thuan tinh o dau

1: Điều kiện tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn

Thuận tình ly hôn được quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo đó, để được xác định là thuận tình ly hôn, cần  đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;

– Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản;

– Hai bên đã thỏa thuận về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, cụ thể là khoản 2 Điều 29 thì yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn được xác định là việc dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

2: Có thể thỏa thuận nơi nộp đơn ly hôn thuận tình

Thủ tục giải quyết việc dân sự, bao gồm công nhận thuận tình ly hôn được quy định tại Chương XXIII (từ Điều 361 đến Điều 375) Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Theo đó, thủ tục này bao gồm các bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại TAND cấp huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng.

Hồ sơ yêu cầu công nhận ly hôn thuận tình:

– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP);

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);

– CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của con (bản sao);

– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung.

Lưu ý: Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án tại nơi mà bạn cư trú hoặc gửi qua đường bưu điện.

Bước 2: Nộp lệ phí và thụ lý vụ án

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết. Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý, Thẩm phán được phân công sẽ ra thông báo về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự. Thời hạn nộp lệ phí này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.

Đơn yêu cầu được thụ lý khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc đã thụ lý đơn yêu cầu.

Bước 3: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian chuẩn bị này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp giải quyết và tiến hành mở phiên họp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định.

Bước 4: Toà án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật.

Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình .doc

lyhonthuantinh

Theo quy định của luật hôn nhân gia đình thì việc ly hôn được chia thành hai loại: Thủ tục ly hôn thuận tình (cả vợ và chồng đều đồng ý ly hôn) và thủ tục ly hôn đơn phương (một trong hai bên không đồng ý với vấn đề ly hôn).

Theo đó mẫu đơn ly hôn cũng được chia thành hai loại: Mẫu đơn ly hôn thuận tình và mẫu đơn xin ly hôn đơn phương. Luật Multi Law giới thiệu và hướng dẫn cách viết mẫu đơn xin ly hôn thuận tình để quý khách hàng tham khảo và áp dụng trong thực tiễn:

mau don xin ly hon thuan tinh

1: Hướng dẫn viết đơn thuận tình ly hôn

Theo luật hôn nhân gia đình mới nhất năm 2014, thì có ba nguyên nhân để tòa án có thể chấp nhận cho ly hôn theo quy định của luật:

Một là, kết hôn mà không có con ( mục đích của hôn nhân là duy trì nòi giống, việc kết hôn mà không có con có nghĩa là mục đích hôn nhân không đạt được do vậy tòa án sẽ chấp thuận khi ly hôn đơn phương hoặc thuận tình với lý do này);

Hai là, tình trạng hôn nhân trầm trọng – Điều này khá khó định nghĩa thế nào là trầm trọng nhưng có thể khái quát các ly do căn bản như một trong hai bên có hành vi ngoại tình mà bên kia không thể chấp nhận hoặt tha thứ hay việc các bên đã sống ly thân một thời gian dài không có quan hệ vợ chồng.

Ba là, đời sống chung không thể kéo dài có thể hiểu rằng việc sống chung có thể nguy hại cho một trong hai bên Vợ hoặc chồng, cũng có thể nguy hại cho sự phát triển nhân cách hoặc lối sống của các con. (VD: Bạo hành gia đình; Cờ bạc; Nghiện ma túy hoặc Rượu…)

Công ty luật Multi Law giới thiệu mẫu đơn ly hôn thuận tình bản mới nhất thường được áp dụng tại tòa án trong các vụ việc ly hôn để Quý khách hàng tham khảo và áp dụng:

2: Mẫu đơn thuận tình ly hôn mới nhất

>> Click để tải ngay: Mẫu đơn thận tình ly hôn

Hiện nay, mẫu đơn xin ly hôn thuận tình tại tòa án được gọi tên chính xác về mặt pháp lý là “đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”. Về nguyên tắc mẫu đơn có thể viết tay, đánh máy hoặc mua tại tòa án nhưng phải có đầy đủ các nội dung thông tin cần thiết để tòa án dựa trên yêu cầu cụ thể của đơn ly hôn thuận tình làm căn cứ để giải quyết thủ tục ly hôn.

Mức phí giải quyết hôn nhân thuận tình

giai-quyet-ly-hon-tai-ha-noi

Trong cuộc sống vợ chồng hàng ngày, việc vợ chồng dễ xảy ra xích mích là khó tránh khỏi.Tuy nhiên, khi những xích mích đó trở nên khó giải quyết, cả hai không thể tìm được tiếng nói chung.Thì ly hôn lại là bước đường được nhiều người lựa chọn nhất.

Hồ sơ thuận tình ly hôn bao gồm:

  •  Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính).
  •  Chứng minh thư nhân dân của vợ chồng (Bản sao có chứng thực).
  • Giấy khai sinh của các con (Bản sao có chứng thực).
  • Sổ hộ khẩu gia đình (Bản sao có chứng thực).
  • Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn theo mẫu.
  • Hồ sơ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp quận, là nơi thường trú của hai bên vợ chồng.

luật ly hôn và gia đình

Trình tự,thời gian giải quyết ly hôn thuận tình :

  • Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.
  •  Trong thời hạn 15 ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành. Xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.
  • Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn
  • Mức phí thuận tình ly hôn: 300.000 đồng.

 

Ly hôn thuận tình cần những giấy tờ gì?

1: Hồ sơ ly hôn thuận tình

Ly hôn thuận tình là vụ việc ly hôn mà vợ chồng đã thỏa thuận được về vấn đề ly hôn. Hồ sơ ly hôn thuận tình có những điểm khác nhau so với hồ sơ ly hôn đơn phương, đặc biệt là về mẫu đơn ly hôn.

Thuận tình ly hôn

Khi chuẩn bị hồ sơ ly hôn thuận tình cần lưu ý chuẩn bị các giấy tờ sau đây:

  • Đơn  ly hôn (theo mẫu): Đơn ly hôn thuận tình phải được soạn thảo đầy đủ các nội dung mà tòa án yêu cầu.
  • Bản chính Giấy đăng ký kết hôn: Giấy đăng ký kết hôn phải cung cấp bản chính, không được tẩy xóa, làm rách.
  • 01 Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
  • 01 Bản sao có chứng thực CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng;
  • Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực);
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao)…
  • Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện

2: Thủ tục ly hôn thuận tình

Về điều kiện thực hiện thủ tục thuận tình ly hôn cần đáp ứng các điều kiện về mặt nội dung, hình thức, điều kiện về sự thỏa thuận các bên về vấn đề ly hôn cụ thể như sau:

  • Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn
  • Hai bên đã thoả thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con
  • Sự thoả thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
  • Đối với trường hợp các bên chỉ tranh chấp một trong các vấn đề về tài sản, nuôi con, tình cảm.. Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp theo thủ tục chung về ly hôn đơn phương.

Trình tự tiến hành thủ tục ly hôn:

  • Nộp hồ sơ về việc xin thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng;
  • Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ;
  • Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
  • Sau khi tòa án tiến hành mở phiên hòa giải, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn

Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình mới nhất năm 2020

rut don ly hon

Theo quy định của luật hôn nhân gia đình thì việc ly hôn được chia thành hai loại: Thủ tục ly hôn thuận tình (Cả vợ và Chồng dều đồng ý ly hôn) và thủ tục ly hôn đơn phương (Một trong hai bên không đồng ý với vấn đề ly hôn).

Theo đó mẫu đơn ly hôn cũng được chia thành hai loại: Mẫu đơn ly hôn thuận tình và mẫu đơn xin ly hôn đơn phương. Luật Multi Law giới thiệu và hướng dẫn cách viết mẫu đơn xin ly hôn thuận tình để quý khách hàng tham khảo và áp dụng trong thực tiễn:

1:Hướng dẫn viết đơn thuận tình ly hôn

Theo luật hôn nhân gia đình mới nhất năm 2014, thì có ba nguyên nhân để tòa án có thể chấp nhận cho ly hôn theo quy định của luật:

  • Một là, kết hôn mà không có con (Mục đích của hôn nhân là duy trì nòi giống, việc kết hôn mà không có con có nghĩa là mục đích hôn nhân không đạt được do vậy tòa án sẽ chấp thuận khi ly hôn đơn phương hoặc thuận tình với lý do này);
  • Hai là, tình trạng hôn nhân trầm trọng – Điều này khá khó định nghĩa thế nào là trầm trọng nhưng có thể khái quát các ly do căn bản như một trong hai bên có hành vi ngoại tình mà bên kia không thể chấp nhận hoặt tha thứ hay việc các bên đã sống ly thân một thời gian dài không có quan hệ vợ chồng.
  • Ba là, đời sống chung không thể kéo dài có thể hiểu rằng việc sống chung có thể nguy hại cho một trong hai bên Vợ hoặc chồng, cũng có thể nguy hại cho sự phát triển nhân cách hoặc lối sống của các con. (VD: Bạo hành gia đình; Cờ bạc; Nghiện ma túy hoặc Rượu…)

Công ty luật Multi Law giới thiệu mẫu đơn ly hôn thuận tình bản mới nhất thường được áp dụng tại tòa án trong các vụ việc ly hôn để quý khách hàng tham khảo và áp dụng:

2: Mẫu đơn thuận tình ly hôn mới nhất

Hiện nay, mẫu đơn xin ly hôn thuận tình tại tòa án được gọi tên chính xác về mặt pháp lý là “đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”. Về nguyên tắc mẫu đơn có thể viết tay, đánh máy hoặc mua tại tòa án nhưng phải có đầy đủ các nội dung thông tin cần thiết để tòa án dựa trên yêu cầu cụ thể của đơn ly hôn thuận tình làm căn cứ để giải quyết thủ tục ly hôn.

Nếu có bất kỳ vướng mắc pháp lý nào trong việc soạn thảo đơn ly hôn hoặc cần tư vấn thêm của luật sư về thủ tục ly hôn tại tòa án hãy gọi ngay: 0989.082.888 để được tư vấn hỗ trợ trực tiếp.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—***—

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN, NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN

Kính gửi: Tòa án nhân dân huyện/Quận……………Tỉnh/TP……….

(VD: Tòa án nhân dân Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.)

Họ và tên chồng: Nguyễn Văn A Sinh ngày: …../…../………..

Thẻ căn cước hoặc CMND số: …………………do công an thành phố Hà Nội cấp ngày…./…../……

Hộ khẩu thường trú: (Ví dụ: Tổ 8, phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Tp Hà Nội.)

Chỗ ở hiện tại: (Ví dụ: Tổ 8, phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Tp Hà Nội.)

Họ và tên vợ: Nguyễn Thị B Sinh ngày:…./…../………..

Thẻ căn cước hoặc CMND số: …………………do công an thành phố Hà Nội cấp ngày…./…../……

Hộ khẩu thường trú: (Ví dụ: Tổ 8, phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Tp Hà Nội.)

Chỗ ở hiện tại: (Ví dụ: Tổ 8, phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Tp Hà Nội.)

Xin trình bày với Quý tòa một việc như sau: (Luật Minh Khuê đưa ra một ví dụ cụ thể về một trường hợ để khách hàng tham khảo dưới đay)

Hai Vợ/Chồng Tôi đã kết hôn vào ngày….tháng…..năm….. theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số:…./GKS tại UBND phường Khương Trung. Chúng tôi chung sống hạnh phúc 2 năm sau khi kết hôn và có 02 con chung, tuy nhiên đến ngày….tháng…..năm…..Tôi phát hiện chồng mình có hành vi cờ bạc (cá độ bóng đá) thua gần 6 tỷ đồng, Chúng tôi đã phải bán toàn bộ tài sản chung để trả nợ nhưng Anh ấy không hồi tâm chuyển ý mà vào ngày ….tháng…..năm…. vẫn tiến hành chơi cờ bạc dẫn dến tiếp tục thua nợ. Không những thế Anh còn ngang nhiên sống như vợ chồng với một người con gái khác bất chấp sự can ngăn của gia đình và sự hòa giải của tổ dân phố. Hai vợ chồng Tôi sống ly thân đến nay đã được 12 tháng và quyết định tiến hành thủ tục ly hôn.

Nay, Chúng Tôi làm đơn này yêu cầu Tòa án nhân dân……………..Công nhận thuận tình ly hôn theo trình tự và quy định của pháp luật hiện hành.

Vì vậy, Kính mong Quý tòa xem xét và giải quyết cho Chúng tôi được ly hôn, chấm dứt tình trạng hôn nhân. Hai Vợ/Chồng đã cùng nhau thỏa thuận các vấn đề sau:

  1. Về con chung: Có hai (02) con chung

+ Cháu: Nguyễn Thị C Sinh năm: 20………

Hiện cháu đang học lớp 8C, trường THCS Thanh Xuân Trung, Q.Thanh Xuân, Hà Nội

+ Cháu: Nguyễn Văn Đ Sinh năm: 20……….

Hiện cháu Đ vừa tròn 3 tuổi và đang sống cùng với Mẹ cháu.

Chúng tôi đã thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng cho con hàng tháng như sau:

Cháu Nguyễn Thị C sinh năm 20…. do Bố là người trực tiếp nuôi và không yêu cầu Mẹ trợ cấp, Cháu Nguyễn Văn Đ do Mẹ trực tiếp nuôi và hàng tháng nhận được hỗ trợ từ Bố là 2.000.0000 VNĐ (bằng chữ: Hai triệu đồng chẵn).

  1. Về tài sản chung chúng tôi tự nguyện thỏa thuận và phân chia như sau: (ghi cụ thể mỗi người được chia và sở hữu những tài sản gì – Luật Minh Khuê đưa ra một ví dụ dưới đây để khách hàng dễ hiểu).

Chúng tôi có những tài sản chung sau:

+ Một ô tô innova 7 chỗ biển số xe: 29A……….đăng ký xe số: ……………….Chúng tôi thỏa thuận tài sản này thuộc sở hữu riêng của Chồng tôi kể từ ngày tòa án cho phép ly hôn.

+ Xe máy HONDA SPACY biển số xe: 29H……..đăng ký xe số: …………..Chúng tôi thỏa thuận tài sản này thuộc sở hữu riêng của Vợ tôi kể từ ngày tòa án quyết định cho phép ly hôn.

+ Xe máy HONDA SH 150i biển số xe: 29P……..đăng ký xe số: ……………….Chúng tôi thỏa thuận tài sản này thuộc sở hữu riêng của Chồng tôi kể từ ngày tòa án cho phép ly hôn.

Các tài sản khác như Tủ lạnh, tivi, bàn, tủ…..Hai bên tự nguyện thỏa thuận phân chia sau khi ly hôn.

Lưu ý: Nếu không có tài sản chung chỉ cần ghi: Không có tài sản chung (Nếu không có tài sản chung thì ghi không có tài sản chung)

  1. Về nhà ở Chúng tôi tự nguyện thỏa thuận như sau:

+ Một căn nhà cấp 4, rộng 50 m2 được UBND thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số:……../GCNQSDĐ, cấp ngày…..tháng…..năm….. Chúng tôi thỏa thuận tài sản này thuộc sở hữu riêng của Vợ tôi kể từ ngày tòa án quyết định cho phép ly hôn.(Nếu không có nhà ở thì ghi không có)

  1. Về nợ chung (vay nợ chung) chúng tôi đã tự nguyện thỏa thuận như sau: (Ghi các khoản nợ chung nếu có phát sinh và nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận thuộc về ai ? Luật Minh Khuê đưa ra ví dụ dưới đây).

+ Khoản nợ Anh Lê Văn T theo giấy vay vợ được lập ngày…..tháng…..năm….. giữa Anh Lê Văn T và hai vợ chồng đã ký nhận nợ theo hợp đồng vay tiền số:…../HĐVT. Chúng tôi thỏa thuận sau khi ly hôn Anh Nguyễn Văn A có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ số nợ trên;

+ Khoản nợ Bà Nguyễn Thị M theo giấy vay nợ số: ……./GVN lập ngày…..tháng…..năm giữa Bà Nguyễn Thị M và Bà Nguyễn Thị B. Chúng tôi thỏa thuận sau khi ly hôn bà Nguyễn Thị B có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ số nợ trên.

(Lưu ý: Nếu không có nợ chung thì chỉ cần ghi Không có nợ chung.)

Kính đề nghị Quý Tòa xem xét giải quyết

Hà Nội, ngày…..tháng…..năm……..

 

Họ tên chồng                         Họ tên vợ

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

Hướng dẫn viết đơn ly hôn mẫu mới nhất

rut don ly hon

Theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình thì đơn xin ly hôn phải có các nội dung chính sau: Thỏa thuận về việc phân chia tài sản, thỏa thuận về việc nuôi con, trợ cấp. Luatsugiadinh24h  hướng dẫn cách viết một lá đơn xin ly hôn thuyết phục tòa án và tư vấn về các vấn đề tranh chấp tài sản sau ly hôn và các vấn đề pháp lý liên quan đến các vấn đề giải quyết tranh chấp theo quy định:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

ĐƠN XIN LY HÔN

 

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN

Tôi tên : Nguyễn Văn A năm sinh : 19…………………………

CMND/CCCD (Hộ chiếu) số: ………… ngày cấp: …/…./20… và nơi cấp: Công an tỉnh…

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ liên lạc) Xóm…, xã…, huyện…, tỉnh…

Xin được ly hôn với: Bà Nguyễn Thị B năm sinh 19……

CMND/CCCD (Hộ chiếu) số: ………. ngày cấp:…/…/20… và nơi cấp: Công an tỉnh…

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ) Xóm…, xã…, huyện…, tỉnh…

* Nội dung xin ly hôn: (A1) (Các bên trình bày theo hoàn cảnh và lý do thực tế của mình), Luật Multi Law chỉ đưa ra một ví dụ cụ thể về cách ghi để khách hàng tham khảo.

Ngày….tháng….năm…Tôi có kết hôn với bà Nguyễn Thị B và chung sống với nhau hạnh phúc đến đầu năm 20… thì Bà Nguyễn Thị B có quan hệ ngoài luồng (ngoại tình) với một người đàn ông khác cùng thôn. Mặc dù, tôi đã nhiều lần khuyên giải để đảm bảo hạnh phúc gia đình nhưng vợ tôi là bà Nguyễn Thị B không thay đổi dẫn đến gia đình thường xuyên mâu thuẫn, ảnh hưởng đến việc tâm sinh lý cũng như việc học hành của các con tôi. Ngày…tháng…năm… Tôi và vợ tôi đã chính thức sống ly thân đến nay đã tròn…..năm. Đời sống chung của chúng tôi không thể hòa hợp nay làm đơn này để đề nghị tòa án nhân dân Quận/huyện…giải quyết thủ tục ly hôn.

* Về con chung: (A2) (Ghi thông tin con chung và thỏa thuận quyền nuôi con và trợ cấp cho con nếu có), Luật Multi Law đưa ra một ví dụ cụ thể về cách ghi để khách hàng tham khảo.

Chúng tôi có hai con chung:

  1. Cháu: Nguyễn Văn M Sinh năm:….

Số CMND/CCCD: …………. Ngày cấp:…/…/20… Nơi cấp: Công an tỉnh:…

Nghề nghiệp: Công nhân cơ ký tại Xí nghiệp cơ khí số 3 tỉnh…

  1. Cháu Nguyễn Thị V Sinh năm …….

Hiện là học sinh lớp 8B, Trường THCS xã….., huyện……tỉnh….

Chúng tôi thỏa thuận sau khi ly hôn Cháu Nguyễn Thị M sẽ ở sinh sống cùng với mẹ, hàng tháng tôi sẽ trợ cấp cho cháu một khoản tiền là:…..VNĐ (bằng chữ………….đồng) đến khi cháu tròn 18 tuổi.

* Về tài sản chung: (A3) (Các bên có quyền tự thỏa thuận phân chia tài sản hoặc yêu cầu tòa án phân chia theo quy định của pháp luật nếu như không thể đạt được thỏa thuận). Luật Minh Khuê đưa ra một ví dụ về trường hợp các bên đạt được thỏa thuận phân chia tài sản.

Trong trường hợp đạt được thỏa thuận mục này chỉ cần ghi: Tài sản chung, riêng do hai bên tự nguyện thỏa thuận không yêu cầu tòa án phân chia. Nếu không có tài sản thì chỉ cần ghi : “Không có tài sản và không yêu cầu tòa án phân chia”

Trong trường hợp có tài sản không thỏa thuận được: Các bên liệt kê tài sản chung của hai vợ chồng và ghi rõ yêu cầu tòa án phân chia theo đúng quy định của pháp luật.

……………… Ngày ……….. tháng……….. năm……..

 

Người làm đơn

 

(Ký tên – Ghi rõ họ và tên)

Hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn:

+ Phần nội dung đơn ly hôn:

Theo quy định của Luật Hôn Nhân và Gia đình thì phần nội dung đơn, nguyên đơn có quyền ghi nhận lại toàn bộ thời gian, quá trình chung sống giữa hai vợ chồng như: Lý do xin ly hôn (Ngoại tình/cờ bạc/bạo lực gia đình….), mâu thuẫn phát sinh do đâu? Đã ly thân hay chưa? Hoặc thời gian sống ly thân là từ bao giờ đến bao giờ ….

+ Phần con chung:

Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…), nguyện vọng và để nghị nuôi con…. Nếu chưa có con chung ghi chưa có. Nếu không thỏa thuận được việc nuôi con thì ghi: Hai bên không thỏa thuận được quyền nuôi con, đề nghị tòa án căn cứ theo các quy định pháp lý hiện hành và phân chia quyền nuôi con và cấp dưỡng theo đúng quy định của pháp luật.

+ Phần tài sản chung:

Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ), trị giá thực tế, đề nghị phân chia … và nếu không có tài sản chung ghi không có. Hoặc ghi tài sản chung do hai bên tự nguyện thỏa thuận không yêu cầu tòa án phân chia;

+ Phần nợ chung:

Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân chia nghĩa vụ trả nợ trong đơn. Nếu không có nợ chung ghi không có… Hoặc ghi nợ chung do hai bên tự nguyện thỏa thuận không yêu cầu tòa án phân chia.