kiện chồng vì thiếu trách nhiệm với gia đình.

Có thể kiện chồng vì thiếu trách nhiệm với gia đình hay không?

Có thể kiện chồng vì thiếu trách nhiệm với gia đình hay không?

I.Có thể kiện chồng vì thiếu trách nhiệm với gia đình và con hay không?

Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình như sau :

1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.

4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.

Câu hỏi 1. Trong trường hợp này tôi có thể kiện chồng tôi vì thiếu trách nhiệm với gia đình và con hay không?

Trả lời:

Về trách nhiệm với gia đình và con cái là nghĩa vụ của người chồng, Qúy khách có thể trao đổi với người chồng trên góc độ tình cảm. Còn đối với hành vi ngoại tình của người chồng Qúy khách có thể thực hiện việc tố cáo hành vi ngoại tình, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng của người chồng.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này thuộc về Chủ tịch UBND cấp huyện.

Đối với các hành vi vi phạm quy định về chế độ một vợ, một chồng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quan hệ hôn nhân hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 ;

« Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. »

Như vậy, dựa vào thẩm quyền nêu trên, bạn có thể gửi đơn tố cáo chồng ngoại tình đến UBND cấp xã, Phòng tư pháp cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện, Cơ quan cảnh sát điều tra cấp có thẩm quyền,…

Tuy nhiên, không phải hành vi ngoại tình nào cũng sẽ đủ các yếu tố để các cơ quan chức năng có biện pháp xử lý. Bởi theo pháp luật hiện hành thì hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng được quy định như sau: “Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ”.

Để làm rõ thế nào là chung sống như vợ chồng thì khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng. Đồng thời Thông tư số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC cũng nêu rõ: Chung sống như vợ chồng là việc chung sống một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…

Câu hỏi 2 : Chồng tôi có quyền ly hôn đơn phương nếu tôi không đồng ý không ạ.

Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo thông tin Qúy khách cung cấp, Qúy khách đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Vì vậy, theo quy định trên chồng Qúy khách không có quyền yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên, khi con Qúy khách đủ 12 tháng tuổi trở lên, chồng Qúy khách có có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định.

Các giấy tờ cần chuẩn bị khi ly hôn theo yêu cầu của 1 bên:

Để được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, người yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:

– Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;

– Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…

– Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;

– Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;

– Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này…

Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương:

Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015, khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.

Tuy nhiên, nếu những vụ án ly hôn này có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án cấp huyện không có thẩm quyền mà thuộc về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. (Căn cứ Điều 37 BLTTDS).

Do đó, nếu hai công dân Việt Nam ly hôn trong nước thì nộp đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu ly hôn đơn phương cư trú hoặc làm việc. Nếu có yếu tố nước ngoài sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện

 

Vợ bầu ly hôn được không? Nộp đơn ly hôn ở đâu ?

Vợ bầu ly hôn được không? Nộp đơn ly hôn ở đâu ?

Vợ bầu ly hôn được không? Nộp đơn ly hôn ở đâu ?

I. Vợ bầu ly hôn được không?

Thứ nhất, vợ không đồng ý ly hôn, người chồng muốn ly hôn đơn phương.

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn (Luật hôn nhân và gia đình 2014)

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Căn cứ theo khoản 3, điều 51, Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Vậy nếu bạn yêu cầu ly hôn đơn phương thì sẽ không được.

II. Thứ hai ly hôn thuận tình, vợ chồng đồng thuận ly hôn.

Trong khoản 3, điều 51, Luật hôn nhân và gia đình 2014 chỉ cấm người chồng đơn phương ly hôn đơn phương (mục đích này nhằm bảo vệ quyền lợi của người vợ và con). Như vậy được hiểu hai vợ chồng vẫn có thể thuận tình ly hôn, nên bạn phải lựa chọn trường hợp ly hôn thuận tình thì Tòa án mợi thụ lý giải quyết.

– Thủ tục để ly hôn thuận tình cần các giấy tờ sau:

+ Đơn xin ly hôn thuận tình (theo mẫu của Toà án)

+ Giấy đăng ký kết hôn (bản chính)

+ Chứng minh thư và sổ hộ khẩu của cả vợ và chồng (bản sao công chứng)

+ Bản sao công chứng giấy khai sinh của con (nếu có)

+ Các giấy tờ khác, chứng minh về tài sản chung như: Giấy tờ chứng minh sở hữu đất, sở hữu nhà, sở hữu tài sản (sổ đỏ, sổ hồng, sổ tiết kiệm, đăng ký xe…)…

– Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú và làm việc của vợ hoặc chồng.

– Các bước tiến hành thủ tục ly hôn thuận tình

Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu ly hôn tại TAND có thẩm quyền;

Bước 2: Sau khi nhận đơn và hồ sơ hợp lệ, Toà án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Toà án;

Bước 4: Toà án sẽ triệu tập và tiến hành thủ tục hoà giải, nếu hoà giải không thành hai bên vẫn cương quyết ly hôn thì xem xét ra Quyết định công nhận ly hôn;

III. Trình tự và thời gian giải quyết ly hôn thuận tình:

+ Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

+ Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.

+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Căn cứ ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam

Căn cứ ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam

Căn cứ ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

I. Khái niệm ly hôn

Khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”.

Pháp luật của Nhà nước xã hội chủ nghĩa công nhận quyền tự do ly hôn chính đáng của vợ chồng, không cấm hoặc đặt ra những những điều kiện nhằm hạn chế quyền tự do ly hôn. Nhà nước bằng pháp luật không thể bắt buộc vợ chồng phải chung sống với nhau, phải duy trì quan hệ hôn nhân khi tình cảm yêu thương gắn bó giữa họ đã hết và mục đích của hôn nhân đã không thể đạt được. Việc giải quyết ly hôn là tất yếu đối với quan hệ hôn nhân đã thực sự tan vỡ.

Theo Lê-nin: “Thực ra tự do ly hôn tuyệt không có nghĩa là làm “tan rã” những mối liên hệ gia đình mà ngược lại, nó củng cố những mối liên hệ đó trên những cơ sở dân chủ, những cơ sở duy nhất có thể có và vững chắc trong một xã hội văn minh”. Nhưng bên cạnh đó, ly hôn cũng có mặt hạn chế đó là sự ly tán gia đình, vợ chồng, con cái. Vì vậy, khi giải quyết ly hôn, Toà án phải tìm hiểu kỹ nguyên nhân và bản chất của quan hệ vợ chồng và thực trạng hôn nhân với nhiều yếu tố khác để đảm bảo quyền lợi cho các thành viên trong gia đình, lợi ích của nhà nước và của xã hội. Như vậy, ly hôn là sự kiện pháp lý làm chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa vợ chồng theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

II. Quyền yêu cầu ly hôn

Điều 36 Hiến pháp 2013 quy định: “Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn”. Cụ thể hơn, Điều 51 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định rõ: “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn; 2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ; 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

III. Căn cứ ly hôn

Căn cứ ly hôn là những điều kiện được quy định trong pháp luật, và chỉ khi có những điều kiện đó Tòa án mới được xử cho ly hôn.

IV. Cơ sở quy định căn cứ ly hôn

Hệ thống pháp luật Hôn nhân và gia đình của nhà nước ta từ năm 1945 đến nay đã quy định căn cứ ly hôn ngày càng hoàn thiện, phù hợp, là cơ sở pháp lí để tòa án giải quyết các án kiện ly hôn. Cơ sở để quy định căn cứ ly hôn theo quan điểm của chủ nghĩa Mác –Lênin. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin thể hiện quyền tự do kết hôn của nam nữ nhằm xác lập quan hệ vợ chồng và quyền tự do ly hôn của vợ chồng nhằm chấm dứt quan hệ vợ chồng và quyền tự do ly hôn theo đúng bản chất của một sự kiện – đó là hôn nhân “đã chết”, sự tồn tại của nó chỉ là bề ngoài và lừa dối.

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (Điều 55 và Điều 56) đã quy định căn cứ ly hôn theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có sự lồng ghép quy định về căn cứ ly hôn vào quy định về thuận tình ly hôn cũng như ly hôn theo yêu cầu của một bên. Như vậy, căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 của Nhà nước ta được quy định dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, có cơ sở khoa học và thực tiễn kiểm nghiệm trong mấy chục năm qua.

Căn cứ ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam

V. Căn cứ ly hôn khi thuận tình ly hôn

Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn”.

Như vậy, trong trường hợp hai vợ chồng có yêu cầu thuận tình ly hôn, sự tự nguyện của hai vợ chồng khi yêu cầu chấm dứt hôn nhân là một căn cứ quyết định việc chấm dứt hôn nhân, tức ly hôn. Ngoài ra, trong việc thuận tình ly hôn, ngoài ý chí thật sự tự nguyện xin thuận tình ly hôn của vợ chồng, đòi hỏi hai vợ chồng còn phải có sự thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con, nếu vợ chồng không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của vợ và con thì Toà án mới quyết định giải quyết việc ly hôn.

Sự tự nguyện ly hôn của vợ và chồng thể hiện bằng đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn do vợ và chồng cùng ký. Vợ chồng tự nguyện ly hôn phải trên cơ sở họ thật sự mong muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân. Nếu vợ chồng tự nguyện ly hôn nhưng là để chấm dứt ly hôn về mặt pháp lý nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm chấm dứt quan hệ vợ chồng trên thực tế thì là ly hôn giả và Tòa án không thể công nhận thuận tình ly hôn cho họ. Có thể nói, trong thuận tình ly hôn thì sự tự nguyện thực sự của vợ và chồng là điều kiện để Tòa án công nhận thuận tình ly hôn

VI. Căn cứ ly hôn khi ly hôn theo yêu cầu một bên

Luật HN&GĐ năm 2014 quy định ly hôn theo yêu cầu của một bên là căn cứ ly hôn tại Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên là trường hợp chỉ có một trong hai vợ chồng, hoặc cha, mẹ, người thân thích của một trong hai bên yêu cầu được chấm dứt quan hệ hôn nhân. Theo đó, khi ly hôn theo yêu cầu của một bên thì Tòa án cần dựa vào một trong ba căn cứ sau đây:

Một là, căn cứ ly hôn trong trường hợp vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Đánh giá tình trạng vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn hôn nhân không đạt được phải trên cơ sở nhận định rằng: Vợ chồng không còn yêu thương nhau; những mâu thuẫn giữa vợ, chồng sâu sắc đến mức không thể hòa giải được; quan hệ vợ chồng rạn nứt đến nỗi không thể hàn gắn được; việc vợ chồng tiếp tục chung sống là bất hạnh lớn của vợ chồng, ảnh hưởng xấu tới cuộc sống của những thành viên trong gia đình, đặc biệt là tới việc chăm sóc, giáo dục con cái; sự tồn tại quan hệ hôn nhân đó không thể xây dựng được một gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

Để có thể đưa ra nhận định trên thì cần phải dựa vào các biểu hiện thực chất trong quan hệ vợ và chồng thông qua thái độ và hành vi của vợ, chồng. Nếu vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiên trọng quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng dẫn đến quan hệ vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không thể đạt được thì Tòa án giải quyết cho ly hôn

Hai là, căn cứ ly hôn trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Khi vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích thì Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án được coi là căn cứ để giải quyết ly hôn nếu người chồng hoặc vợ bị tuyên bố mất tích yêu cầu được ly hôn

Ba là, căn cứ ly hôn đối với trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia (Là trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ).

Như vậy, thay vì chỉ vợ, chồng hoặc cả hai người mới có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn như Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 bổ sung quyền yêu cầu giải quyết ly hôn của cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe; quy định này góp phần giải quyết những bất cập của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000

Trường hợp cha, mẹ, người thân thích yêu cầu ly hôn khi một bên vợ hoặc chồng không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình thì phải có đủ căn cứ cho rằng bên vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Có nghĩa là chồng, vợ có lỗi nghiêm trọng đối với người bị tâm thần hoặc mắc các bệnh khác dẫn đến không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình thì Tòa án mới chấp nhận yêu cầu ly hôn

Quan hệ hôn nhân với đặc điểm tồn tại lâu dài, bền vững cho đến suốt cuộc đời con người vì nó được xác lập trên cơ sở tình yêu thương, gắn bó giữa vợ chồng. Tuy nhiên, trong cuộc sống vợ chồng, vì những lý do nào đó dẫn tới giữa vợ chồng có mâu thuẫn sâu sắc đến mức họ không thể chung sống với nhau nữa, vấn đề ly hôn được đặt ra để giải phóng cho vợ chồng và các thành viên khác thoát khỏi mâu thuẫn gia đình. Pháp luật Việt Nam hiện hành cũng đã quy định về ly hôn và căn cứ ly hôn để giải quyết nhu cầu, mong muốn của các cặp vợ chồng.

Tách hộ khẩu sau ly hôn được thực hiện như thế nào?

Tách hộ khẩu sau ly hôn được thực hiện như thế nào?

I. Tách hộ khẩu sau ly hôn được thực hiện như thế nào?

Tách hộ khẩu sau ly hôn được thực hiện căn cứ theo theo quy định tại điều 27 Luật cư trú năm 2006 có quy định

“Điều 27. Tách sổ hộ khẩu

1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này”.

II. Tư vấn giải quyết trường hợp chồng đòi mang con về khi đang chờ Tòa xét xử ly hôn?

Trường hợp con dưới 36 tháng tuổi thì khi giải quyết ly hôn quyền nuôi con đương nhiên thuộc quyền nuôi dưỡng của người mẹ theo quy định khoản 3 điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014.

“3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Tuy nhiên, thời điểm hiện tại hai vợ chồng vẫn chưa ly hôn, chưa có bản án/quyết định của Tòa giao con cho chị trực tiếp nuôi dưỡng nên chồng vẫn có quyền yêu cầu vợ đưa con về nhà (nơi con có hộ khẩu) chung sống. Vì theo quy định tại Điều 69 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì cha mẹ có quyền và nghĩa vụ:

“2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

III. Có cần nộp đơn xin ly hôn ra phường/xã để xin xác nhận không?

Theo quy định hiện nay thì ly hôn không bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã mà bạn có thể làm đơn gửi trực tiếp lên tòa án nhân dân cấp quận, huyện để yêu cầu tòa án giải quyết. Cụ thể, Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:

“Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.”

Còn nếu như thủ tục ly hôn nhanh nhất thì hai vợ chồng có thể làm đơn thuận tình ly hôn và chỉ thỏa thuận về con chung và tài sản chung. Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Nếu vợ chồng có thể thỏa thuận được với nhau về các vấn đề thì thời gian giải quyết sẽ nhanh hơn, còn nếu không thì bạn phải giải quyết ly hôn đơn phương và thời gian có thể sẽ kéo dài hơn

IV. Thủ tục ly hôn khi đã ly thân?

Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 và Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, đồng thời dựa trên thông tin bạn cung cấp thì bạn đang muốn làm thủ tục ly hôn đơn phương, bạn cần tiến hành:

Hồ sơ bao gồm:

– Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương.

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;

– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở……

– Bản sao giấy khai sinh của các con.

* Thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn đang cư trú, làm việc.

Về việc không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính, bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trước đây bạn đã đăng ký kết hôn xin cấp trích lục bản sao để bổ sung vào bộ hồ sơ ly hôn.

V. Ly hôn không có đủ giấy tờ phải làm sao?

Khi vợ hoặc chồng không có các giấy tờ để bổ sung bộ hồ sơ ly hôn, thì phải trình bày cụ thể lý do với Tòa và chuẩn bị những giấy tờ sau:

-Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn: Tiến hành xin cấp trích lục bản sao tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây:

” 2. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Tư pháp, nơi lưu trữ sổ hộ tịch thực hiện cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch.”

– Chứng minh nhân dân: vợ hoặc chồng có thể liên hệ với cơ quan công an cấp phường, xã nơi thường trú của hai vợ chồng nhờ xác nhận rằng bạn nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này hai vợ chồngcó thể làm đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.

Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi ly hôn là gì?

Vợ có được cấm chồng gặp con sau ly hôn không?

Cấp dưỡng là gì? Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi ly hôn là gì?

I. Cơ sở pháp lý:

– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

II. Cấp dưỡng là gì?

1. Khái niệm cấp dưỡng

Trong các công trình khoa học luật, khái niệm cấp dưỡng đã được nhiều tác giả quan tâm và luận giải.

“Cấp dưỡng là cung cấp những thứ cần thiết cho cuộc sống”. Cung cấp được hiểu là đem lại cho những thứ cần dùng để đảm bảo cuộc sống. Như vậy, có thể nhận định rằng, trong quan hệ cấp dưỡng xét theo khía cạnh không gian thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng không sống chung với người được cấp dưỡng nên phải cung cấp những thứ cần thiết cho cuộc sống của người được cấp dưỡng.

Quan hệ cấp dưỡng được lần đầu tiên được ghi nhận là một chế định riêng tại chương VI Luật HN&GĐ năm 2000 và được tiếp tục kế thừa, bổ sung hoàn thiện hơn, phù hợp hơn tại chương VII Luật HN&GĐ năm 2014. Khoản 24 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 giải thích về cấp dưỡng như sau: “Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này”. Theo đó, cấp dưỡng được hiểu là một người phải đóng góp tiền hoặc tài sản để đáp ứng nhu cầu của người mà mình có nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người đó không cùng chung sống. Tuy nhiên, cách giải thích này chưa thể hiện một cách khái quát về vấn đề cấp dưỡng. Cấp dưỡng không chỉ phát sinh giữa những người có quan hệ gia đình khi không sống chung với nhau, mà theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật HN&GĐ năm 2014, cấp dưỡng còn được thực hiện trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh thực hiện nghĩa vụ của mình. Bên cạnh đó, cấp dưỡng đặt ra là để đảm bảo quyền của những người không có khả năng tự nuôi mình vì vậy phương tiện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng là “tiền hoặc tài sản” là chưa phù hợp với bối cảnh của quan hệ cấp dưỡng. Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 thì Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản” (Điều 105). Trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng thực hiện nghĩa vụ của mình bằng việc đóng góp “quyền tài sản” thì sẽ không phải là giải pháp tốt để bảo vệ quyền của người được cấp dưỡng. Cấp dưỡng là nhằm cung cấp những thứ cần thiết cho cuộc sống như ăn, mặc, ở, khám chữa bệnh, học tập…của người được cấp dưỡng. Để các nhu cầu trên được đáp ứng một cách thuận lợi và hiệu quả nhất, thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng có thể đóng góp bằng tiền hoặc hiện vật, mà hiện vật đó phải trực tiếp sử dụng được để đáp ứng nhu cầu sống cho người được cấp dưỡng.

Do vậy, trong phạm vi luận văn này tác giả sẽ tiếp cận quan hệ cấp dưỡng là: Cấp dưỡng là một thuật ngữ pháp lý thể hiện mối quan hệ ràng buộc về quyền và nghĩa vụ giữa những người không sống chung với nhau nhưng đang có hoặc đã có quan hệ gia đình trong việc bảo đảm cuộc sống cho những người chưa thành niên, người đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản hoặc tuy có nhưng không đủ để bảo đảm cuộc sống của mình. Cấp dưỡng còn là biện pháp chế tài đối với người có hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng”.

2. Đặc điểm của cấp dưỡng

Thứ nhất, quan hệ cấp dưỡng là một quan hệ nhân thân gắn liền với tài sản trong pháp luật hôn nhân và gia đình.

Đặc điểm này được hiểu rằng, quan hệ cấp dưỡng là một quan hệ pháp lý được điều chỉnh bởi pháp luật hôn nhân và gia đình, quan hệ này đòi hỏi chủ thể phải trực tiếp thực hiện bằng tài sản.

Điều đó thể hiện ở chỗ: Người có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con phải chu cấp một khoản tiền hoặc hiện vật nhất định để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình. Hơn thế nữa, nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao nghĩa vụ cho người khác vì nó gắn liền với nhân thân của người có nghĩa vụ cấp dưỡng. Mặt khác, người được cấp dưỡng cũng không được đơn phương hoặc thỏa thuận thay thế nghĩa vụ cấp dưỡng này bằng một nghĩa vụ khác, cũng như không được chuyển giao quyền của mình cho người khác.

Thứ hai, quan hệ cấp dưỡng chỉ phát sinh giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng.

Có thể hiểu đặc điểm này như sau: Quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng là cơ sở hình thành quan hệ cấp dưỡng.

Đặc điểm này được thể hiện ở chỗ:

(1) Hôn nhân là cơ sở ràng buộc về mặt pháp lý giữa vợ và chồng, đồng thời làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, trong đó có quan hệ cấp dưỡng.

2) Huyết thống cũng là quan hệ pháp lý được pháp luật ghi nhận, thể hiện sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con, trong đó có nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ và quyền được cấp dưỡng của con.

(3) Nuôi dưỡng cũng là một quan hệ pháp lý được pháp luật hôn nhân và gia đình ghi nhận làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa người nuôi dưỡng và người được nuôi dưỡng, trong đó có nghĩa vụ cấp dưỡng và quyền được cấp dưỡng.

Thứ ba, quan hệ cấp dưỡng mang tính chất có đi có lại, thể hiện mối quan hệ tương ứng giữa quyền và nghĩa vụ của các chủ thể nhưng không diễn ra đồng thời, không có tính tuyệt đối và cũng không có tính chất đền bù tương đương.

Đặc điểm này được thể hiện ở chỗ:

(1) Quan hệ cấp dưỡng mang tính chất có đi có lại nhưng không tuyệt đối và không có tính chất đền bù tương đương. Điều này xuất phát từ chính bản chất của quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng là ràng buộc nhau bởi tình máu mủ, tình nghĩa… Cho nên pháp luật quy định các chủ thể tham gia quan hệ này không vì mục đích nhận sự đáp lại, và không buộc phải hoàn lại những gì đã nhận bằng một giá trị tương đương. Đây cũng là lý do khiến quan hệ cấp dưỡng không mang tính tuyệt đối.

(2) Quan hệ cấp dưỡng không diễn ra đồng thời. Theo quy định của pháp luật, quan hệ cấp dưỡng chỉ phát sinh trong những trường hợp cụ thể và trong những quan hệ nhất định nên nó diễn ra không đồng thời. Chẳng hạn khi ly hôn sẽ phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nhưng không đồng thời phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ của người con, mà nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ sẽ phát sinh khi con không trực tiếp nuôi dưỡng cha mẹ trong trường hợp cha mẹ rơi vào hoàn cảnh đau ốm, túng thiếu mà con có khả năng cấp dưỡng…

Thứ tư, quan hệ cấp dưỡng là một quan hệ phái sinh, nó chỉ phát sinh khi có những điều kiện nhất định, tức là khi quan hệ nuôi dưỡng không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ.

Quan hệ cấp dưỡng chỉ phát sinh khi có những điều kiện nhất định bởi vì: Xét về bản chất, nghĩa vụ cấp dưỡng được đặt ra nhằm mục đích tương trợ khi một bên thiếu thốn, không đầy đủ về phương diện vật chất. Chính vì sự không đầy đủ hay thiếu thốn đó mà nghĩa vụ cấp dưỡng mới có cơ sở để phát sinh.

Điều kiện làm phát sinh quan hệ cấp dưỡng là người cần được cấp dưỡng rơi vào những trường hợp khó khăn, túng thiếu thật sự theo quy định của pháp luật.

Việc đưa ra khái niệm cấp dưỡng và làm rõ những đặc điểm của quan hệ này đã giúp chúng ta có cái nhìn cụ thể hơn và chính xác hơn về cấp dưỡng. Từ đó nhận thức được vai trò và ý nghĩa của quạn hệ cấp dưỡng về cả mặt lý luận và thực tiễn.

3. Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi ly hôn là gì?

Dưới góc độ pháp lý, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi ly hôn được ghi nhận lần đầu tiên tại Luật HN&GĐ cũ năm 2000 và đây là quy định đánh dấu tư tưởng tiến bộ của nhà làm luật nước ta về trách nhiệm đối với trẻ em, bởi lẽ Luật HN&GĐ năm 1986 chưa hề có quy định như vậy mà đó chỉ được ghi nhận với hình thức “phí tổn nuôi con” (Điều 45). Tiếp tục kế thừa những giá trị khoa học pháp lý tiến bộ ấy, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi cha mẹ ly hôn tiếp tục được ghi nhận tại khoản 2 Điều 82 Luật HN&GĐ năm 2014. Tuy nhiên, nhận thức về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi ly hôn vẫn chưa thống nhất do chưa có khái niệm nào được đưa ra về vấn đề này. Nhận thức được vấn đề này, tác giả mạnh dạn xây dựng khái niệm nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi ly hôn.

Để xây dựng khái niệm nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi ly hôn, tác giả tiếp cận theo hướng giải nghĩa các thuật ngữ liên quan gồm: Thuật ngữ “nghĩa vụ” và thuật ngữ “cấp dưỡng”.

Theo từ điển Luật học, nghĩa vụ là “việc phải làm theo bổn phận của mình”.

Dưới góc độ ngôn ngữ học, nghĩa vụ được hiểu là “việc bắt buộc phải làm đối với xã hội, đối với người khác mà pháp luật hay đạo đức quy định”.

Cả hai cách tiếp cận trên đều thể hiện nghĩa vụ là việc bắt buộc phải làm theo bổn phận hoặc theo quy định của đạo đức hay pháp luật.

Cùng với khái niệm cấp dưỡng đã được tác giả luận giải ở phần trên có thể hiểu: Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi cha mẹ ly hôn là một nghĩa vụ pháp lý mà cha hoặc mẹ bắt buộc phải làm đối với con, nếu con là người chưa thành niên hoặc đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, khi không là người trực tiếp nuôi dưỡng con sau khi đã chấm dứt quan hệ hôn nhân bằng việc đóng góp tiền hoặc hiện vật tương ứng với nhu cầu thiết yếu của con đồng thời phù hợp với khả năng thực tế của mình để bù đắp những tổn thất về mặt vất chất cho con khi con không được chung sống đồng thời với cha và mẹ.

Như vậy xét về mặt nội dung pháp lý, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi ly hôn là một trong những nội dung quan trọng của pháp luật hôn nhân gia đình, được điều chỉnh trực tiếp bởi Luật HN&GĐ.

Chủ thể của quan hệ này bao gồm cha, mẹ là chủ thể có nghĩa vụ cấp dưỡng, và con là chủ thể có quyền được cấp dưỡng. Chủ thể cấp dưỡng là cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng con sau khi đã chấm dứt quan hệ hôn nhân. Chủ thể được cấp dưỡng là con chưa thành niên hoặc đã thành niên mà không có khả năng lao dộng và không có tài sản để tự nuôi mình.

Phương thức thực hiện cấp dưỡng được xác định rõ là đóng góp tiền hoặc hiện vật tương ứng với nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng, đồng thời phù hợp với khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.

Khái niệm trên cũng thể hiện rõ mục đích của nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi ly hôn là đảm bảo về mặt vật chất cho con có có thể phát triển toàn diện về mọi mặt, bù đắp phần nào thiếu thốn về mặt tình cảm khi không được sống chung cùng cha và mẹ

Vợ tố cáo chồng về hành vi cầm xe ô tô

Vợ tố cáo chồng về hành vi cầm xe ô tô

Vợ tố cáo chồng về hành vi cầm xe ô tô

CƠ SỞ PHÁP LÝ

Bộ luật dân sự 2015;

NỘI DUNG TƯ VẤN

Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

I. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình, cụ thể:

1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.

4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Khi thực hiện các giao dịch liên quan đến chiếc xe này như: Bán, cầm cố, thế chấp, tặng…cho người khác thì cần phải có chữ ký của cả hai vợ chồng. Tuy nhiên, trong trường hợp này người chồng đã tự ý mang đi cầm cố chiếc xe khi chưa có sự đồng ý của người vợ, như vậy hành vi này vi phạm quy định về sở hữu chung quy định tại Điều 213 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng

1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.

5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.”

Người vợ có thể khởi kiện, yêu cầu Tòa án tuyên bộ giao dịch cầm cố chiếc xe là vô hiệu. Tuy nhiên, nếu người vợ tố cáo chồng cầm xe ô tô ra cơ quan công an thì không đủ căn cứ để khởi tố hình sự về hành vi này, vì bản chất chiếc xe cũng thuộc sở hữu của người chồng, người chồng cũng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt chiếc xe này. Do đó, sự việc này chỉ nằm ở phạm vi tranh chấp dân sự.

Kết luận: Nếu người vợ làm đơn tố cáo chồng cầm xe ô tô ra cơ quan công an về hành vi của người chồng: tự ý mang xe (xe thuộc sở hữu chung của hai vợ chồng) đi cầm cố thì không có căn cứ để khởi tố hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

II. Tự ý lấy tài sản của vợ (chồng) có phạm tội trộm cắp tài sản?

Tôi và chồng giận nhau, tôi bỏ lên Sài Gòn và có mang theo số tiền 5 triệu đồng trong nhà và một chiếc xe gắn máy do chồng tôi đứng tên. Bên nhà chồng tôi nói rằng, nếu không chịu về nhà thì sẽ thưa tôi tội trộm cắp tài sản là số tiền 5 triệu và chiếc xe gắn máy (Tôi vẫn ở chung với bên nhà chồng). Xin hỏi như vậy có hợp lý không?

Theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017, thì trộm cắp tài sản chỉ xác định đối với hành vi trộm cắp đối với tài sản thuộc sở hữu của người khác. Trong trường hợp Qúy khách cung cấp, Qúy khách lấy số tiền 5 triệu đồng là tiền trong nhà nhưng không nói rõ là tiền riêng của hai vợ chồng hay tiền của ba mẹ chồng. Nếu tiền riêng của hai vợ chồng thì không thể gọi là trộm cắp tài sản vì Luật Hôn nhân và gia đình quy định, tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung. Nếu tiền của ba mẹ chồng mà Qúy khách lấy khi không có sự đồng ý của chủ sở hữu thì có thể sẽ phạm vào tội trộm cắp tài sản.

Đối với chiếc xe, theo Qúy khách trình bày là của chồng đứng tên sở hữu, nhưng vẫn không xác định là tài sản trong quá trình hôn nhân hay là tài sản riêng của anh chồng. Nếu là tài sản trong quá trình chung sống của vợ chồng thì cũng không phạm tội, bởi vợ chồng được quyền sử dụng, định đoạt tài sản chung. Nếu là tài sản riêng, khi có đơn yêu cầu cơ quan công an vẫn phải thụ lý điều tra.

III. Lấy tài sản riêng của vợ trả nợ cho chồng có đúng luật không?

Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.

Việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng được quy định tại Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

“Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.”

Điều kiện giải quyết ly hôn? Làm thế nào để ly hôn nhanh?

Điều kiện giải quyết ly hôn? Làm thế nào để ly hôn nhanh?

I. Điều kiện giải quyết nhanh ly hôn? Làm thế nào để ly hôn nhanh? 

1. Làm thế nào để ly hôn nhanh?

Luật hôn nhân và gia đình quy định hai trường hợp ly hôn là đơn phương ly hôn và thuận tình lý hôn. Trong hai trường hợp này, nếu bạn thực hiện ly hôn theo hình thức thuận tình ly hôn thì thời gian thực hiện sẽ nhanh hơn đối với trường hợp đơn phương ly hôn. Thuận tình ly hôn quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

“Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

a. Hồ sơ thuận tình ly hôn gồm:

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính).

– Chứng minh thư nhân dân của vợ chồng (Bản sao có chứng thực).

– Giấy khai sinh của các con (Bản sao có chứng thực).

– Sổ hộ khẩu gia đình (Bản sao có chứng thực).

– Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn theo mẫu.

Hồ sơ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp quận huyện nơi thường trú của một trong hai bên vợ chồng.

b. Thủ tục hòa giải thuận tình ly hôn

Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

Như vậy, trong trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn thì Nhà nước và xã hội khuyến khích hòa giải ở cơ sở. Nếu hòa giải ở cơ sở không thành thì sau khi thụ lý đơn thuận tình ly hôn, sẽ tiến hành thủ tục hòa giải ở Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình 2014: Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

c. Quyết định công nhận thuận tình ly hôn

Nếu hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án lập biên bản về việc tự nguyện ly hôn và hòa giải đoàn tụ không thành. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến, Viện Kiểm sát cũng không phản đối thỏa thuận đó thì Tòa án quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không mở phiên Tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau:

– Hai bên đã tự thỏa thuận được với nhau về việc phân chia hoặc không phân chia tài sản.

– Hai bên đã tự thỏa thuận được với nhau về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con.

– Sự thỏa thuận của hai vợ chồng trong từng trường hợp cụ thể này là đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con.

d. Thời gian giải quyết thuận tình ly hôn

Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho Tòa biên lai tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

Trong thời hạn 15 ngày, Tòa án hòa giải không thành mà xét thấy các bên thực sự thuận tình và tự nguyện ly hôn, đồng thời đã thỏa thuận được về việc phân chia tài sản, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và công nhận những thỏa thuận đó; nếu không thỏa thuận hoặc thỏa thuận nhưng không đảm bảo quyền và lợi ích của vợ và con thì Tòa án quyết định.

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

e. Án phí ly hôn

Án phí ly hôn theo quy định pháp luật là 300.000 đồng. Nếu liên quan đến phân chia tài sản thì bạn phải chịu thêm án phí tương ứng với tỉ lệ tài sản.

II. Đơn thân ly hôn khi không đăng ký kết hôn?

Hai vợ chồng có chung sống với nhau 3 năm, có con chung nhưng chưa đăng ký kết hôn, chưa đăng ký khai sinh cho con. Như vậy theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì hai người chưa phải vợ chồng mà chỉ có quan hệ sống chung như vợ chồng. Căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

Điều 3. giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

7. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.

Nếu có yêu cầu về con và tài sản thì thực hiện theo quy định của Điêu 14, Luật hôn nhân và gia đình như sau:

Điều 14. giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Như vậy nếu trong trường hợp của bạn, bạn và chồng bạn không có đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng, Tức là về nguyên tăc các bạn không phải là vợ chồng nên không cần phải làm thủ tục ly hôn. Nếu có tranh chấp về con cái và tài sản các bạn có thể gửi đơn theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này cụ thể như sau:

Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Điều 16. giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

III. Tư vấn về mẫu đơn khi hai vợ chồng đều chấp nhận ly hôn?

Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

IV. Giải quyết vấn đề con cái sau ly hôn?

Căn cứ vào Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2.Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Trường hợp con dưới 36 tháng tuổi, căn cứ theo quy định của pháp luật, sau khi 2 vợ chồng ly hôn, cả 2 con sẽ được giao cho vợ của bạn trực tiếp nuôi dưỡng nếu người vợ có đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con; vì vậy, người chồng sẽ không được trực tiếp nuôi 2 đứa con của mình.

Tuy nhiên, nếu người chồng vẫn muốn giành quyền nuôi con, thì phương án giải quyết ở đây là người chồng phải chứng minh được vợ của bạn không có đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên các tiêu chí như: thu nhập hàng tháng, chỗ ở, môi trường sống, giờ giấc, chỗ làm việc… Đồng thời, người chồng cũng phải chứng minh được mình có đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Khi giải quyết, Tòa án sẽ xem xét các điều kiện của người chồng và của người vợ bạn để quyết định sẽ giao con cho ai nuôi, làm sao để con có môi trường sống, học tập và phát triển một cách tốt nhất.

Ly hôn đơn phương? Giành quyền nuôi con khi ly hôn?

Ly hôn đơn phương? Giành quyền nuôi con khi ly hôn?

I. Thủ tục ly hôn đơn phương và giành quyền nuôi con khi ly hôn?

1. Thủ tục ly hôn đơn phương và quyền nuôi con khi ly hôn?

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tại Điều 71 có quy định:

Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng 1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Hai vợ chồng chưa thực hiện thủ tục ly hôn và chưa xác định được ai sẽ là người có quyền trực tiếp nuôi con nên việc vợ hoặc chồng bế con đi thì một trong hai người sẽ không thể tố cáo về hành vi chiếm đoạt trẻ em hay hành vi bế con bỏ nhà đi. Vì cháu bé là con của hai vợ chồng. Mẹ của cháu bé nên hoàn toàn có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con. Theo điều Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn…

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Để giải quyết ly hôn, cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Đơn xin ly hôn (Theo mẫu của Tòa án);

– Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao có chứng thực, công chứng các giấy tờ sau: CMTND của bạn, Sổ hộ khẩu gia đình, GKS của các con;

– Sổ hộ khẩu hoặc Giấy xác nhận nơi cư trú của chồng bạn;

– Các giấy tờ về tài sản chung (nếu có yêu cầu phân chia);

– Các căn cứ để ly hôn theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. (Phim ảnh, băng hình, biên bản xử phạt của cơ quan có thẩm quyền,…)

Về nơi nộp hồ sơ, theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì bạn sẽ nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi chồng bạn cư trú.

II. Ly hôn đơn phương khi chồng đi lao động xuất khẩu thì quyền nuôi con thuộc về ai?

Tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Trừ trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền têu cầu ly hôn”

Thứ hai, xác định quan hệ hôn nhân

Theo thông tin bạn cung cấp, hiện tại chồng bạn không sống tại Việt Nam (có nghĩa chồng bạn đang định cư ở nước ngoài) vậy có thể coi quan hệ hôn nhân của hai bạn là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.

Tại Khoản 2, Điều 127 Luật Hôn nhân & Gia đình năm 2014 quy định:

“Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam”.

Do đó, sẽ áp dụng pháp luật nước Việt Nam để giải quyết ly hôn.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bạn cư trú.

Thứ ba, thủ tục ly hôn

Tại Khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân & Gia đình năm 2014 quy định:

“Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Bạn cần phải hoàn tất các thủ tục sau:

Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp cấp tỉnh, thành phố nơi bạn cư trú (có thể nộp trực tiếp tại Tòa hoặc qua đường bưu điện). Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

1. Đơn xin ly hôn (theo mẫu);

2. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

3. Sổ hộ khẩu, CMTND (bản sao chứng thực);

4. Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực – nếu có);

5. Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực).

Sau khi nhận hồ sơ, Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí

Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án theo Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.

III. Trường hợp ly hôn đơn phương và cách giành quyền nuôi con?

Điều này được quy định tại khoản 1 điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Thứ ba, theo những thông tin mà bạn đã cung cấp cho chúng tôi, chúng tôi hiểu rằng bạn rất muốn giành quyền nuôi cả hai con. Về việc giành quyền nuôi con khi ly hôn được quy định trong điều 81, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Khi ly hôn , nếu hai bên vợ chồng thỏa thuận được về vấn đề nuôi con thì tòa án sẽ công nhận thỏa thuận đó. Nếu hai bên không tự thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết. Theo nguyên tắc, con dưới 36 tháng do người mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con.

Trường hợp này, theo thông tin mà bạn cung cấp thì khi ly hôn hai con của bạn đều dưới 36 tháng tuổi vì vậy theo quy định thì bạn sẽ là người trực tiếp nuôi hai con ( căn cứ Khoản 3, Điều 81, Luật hôn nhân và gia đình 2014). Tuy nhiên,Tòa án sẽ xem xét và quyết định về vấn đề trực tiếp nuôi con dựa trên lợi ích của hai người con.

Nếu bạn có mong muốn trực tiếp nuôi con thì bạn phải chứng minh rằng mình đáp ứng được các điều kiện cơ bản phục vụ nhu cầu thiết yếu để có thể trực tiếp nuôi con: thu nhập ổn định, chỗ ở hợp pháp, thời gian chăm con,…

Như vậy, muốn giành quyền nuôi con, bạn phải chứng minh mình có điều kiện nuôi con hơn chồng của bạn. Những điều kiện cần chứng minh là về vật chất và tinh thần cụ thể như sau:

– Điều kiện về vật chất (kinh tế):

Chị phải chứng minh được mình có đầy đủ các điều kiện về vật chất như:

+ Thu nhập thực tế

+ Công việc ổn định

+ Có chỗ ở ổn đinh(nhà ở hợp pháp)

+ … và các vấn đề khác.

Theo đó Chị phải có điều kiện về tài chính hơn so với chồng, mức thu nhập, nơi cư trú của bạn phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng, học tập và vui chơi cho cháu bé.

Để chứng minh được vấn đề này chị cần cung cấp cho Toà án những giấy tờ như: hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đất, sở hữu nhà (sổ đỏ),…

– Điều kiện về tinh thần:

Các điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ…

Như vậy, để giành quyền nuôi con bạn phải chứng minh được các điều kiện mọi mặt mà bạn giành được cho con. Có thể đưa ra các thông tin bất lợi cho chồng như chồng bạn rất bận rộn và không có thời gian giành cho con. Do đó, bạn có thể đưa ra những căn cứ đó để tòa có thể xem xét để đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho các cháu

Trong thời hạn một tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa (trường hợp có lý do chính đáng thì thời gian này sẽ là hai tháng).

IV. Tư vấn ly hôn đơn phương và thủ tục kháng cáo để giành quyền nuôi con?\

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Theo quy định con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, từ trường hợp người mẹ không đủ điền kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con

Việc xem xét các điêu kiện trực tiếp phụ thuộc vào tòa án nhưng chủ yếu dựa trên các yếu tố: Yếu tố kinh tế; yếu tố và sức khỏe; yếu tố về môi trường giáo dục cho con;…. Vì vậy muốn chứng minh có đủ điều kiện trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục con bạn căn cứ vào những yếu tố trên để đưa ra những chứng cứ phù hợp.

Giành lại quyền nuôi con khi người kia không chăm con tốt?

Giành lại quyền nuôi con khi người kia không chăm con tốt?

I. Tư vấn cách giành lại quyền nuôi con khi người kia không chăm con tốt ?

1. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Theo quy định của pháp luật hiện hành nếu hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, người kia không quan tâm đến gia đình, người kia không chăm con tốt thì vợ hoặc chồng có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. thì Tòa án nhân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc sẽ có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn của bạn nếu bạn đơn phương ly hôn.

2. Quyền nuôi con sau ly hôn

Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Theo quy định trên, về nguyên tắc thì con dưới 36 tháng tuổi sẽ do mẹ nuôi dưỡng, trừ trường hợp người cha chứng minh được người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Như vậy, vì con mới được hơn 8 tháng do đó về nguyên tắc con sẽ do mẹ nuôi dưỡng; khi đã có quyết định của Tòa án về việc bạn là người trực tiếp nuôi con thì người cha có nghĩa vụ tôn trọng quyền nuôi con của và người mẹ sẽ được pháp luật bảo vệ nếu có hành vi xâm phạm đến quyền nuôi con của.

3. Thời hạn giải quyết

– Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

– Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, nếu hòa giải không thành, Toà án sẽ lập biên bản hoà giải không thành, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Thời hạn chuẩn bị xét xử trong trường hợp này là 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án và trong thời hạn một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.

II. Giành quyền nuôi con nhỏ khi ly hôn với vợ hoặc người kia không chăm con tốt.

Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Theo quy định tại khoản 3, Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì con dưới 36 tháng tuổi được giao trực tiếp cho mẹ nuôi. Tuy nhiên bạn có thể thỏa thuận với vợ bạn về quyền nuôi con hoặc cung cấp thông tin rằng vợ bạn không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con với Tòa để Tòa án xem xét và giải quyết.

III. Tranh chấp quyền nuôi con vì người kia chăm con không tốt và tài sản khi ly hôn?

1. Về vấn đề người trực tiếp nuôi con vì người kia không chăm con tốt sau ly hôn:

Tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

2. Về chế độ tài sản của vợ, chồng sau ly hôn:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Như vậy, về tài sản của vợ chồng sau ly hôn theo nguyên tắc, tài sản riêng của ai thì thuộc sở hữu riêng của người đó, tài sản chung thì chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như hoàn cảnh, công sức đóng góp, lỗi của các bên.

IV. Tư vấn về quyền nuôi con riêng ngoài thời kỳ hôn nhân ?

Theo quy định của pháp luật thì Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.Theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 về quyền nuôi con sau khi ly hôn như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

V. Đòi lại quyền nuôi con khi bị chia cách bởi gia đình chồng và người kia chăm con không tốt?

Vi vợ và chồng bạn không có đăng ký kết hôn, nên trên thực tế về mặt pháp lý bạn và chồng bạn không phải là vợ chồng, không phát sịnh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng (Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015)

Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

Theo đó, quy định tại điều 15 luật này

Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con

1. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.

2. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

Theo đó, Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng

1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Trường hợp của bạn, bạn có thể yêu cầu Tòa án xác định con cho mình.

Điều 89. Xác định con

1. Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.

Điều 91. Quyền nhận con

1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.

Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Vì vậy, để có thể được giành quyền nuôi con, bạn cần có chứng cứ chứng minh chồng bạn không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con (về sức khỏe, học tập, tinh thần…) và bạn có đủ điều kiện để đảm bảo được quyền lợi về mọi mặt cho con hơn chồng bạn thì Tòa sẽ căn cứ vào đó xem xét để ra phán quyết.

Theo quy định tại điều 27, 33, 35 Luật tố tụng dân sự thì bạn sẽ nộp đơn khởi kiện tại tòa án nơi chồng cũ của bạn cư trú với thủ tục như sau:

Bước 1:bạn nộp hồ sơ khởi kiện về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con tại TAND quận/huyện nơi bị đơn (người trực tiếp nuôi con) đang cư trú, làm việc;

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho bạn;

Bước 3: Bạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

Thời gian giải quyết

Thời hạn chuẩn bị xét xử: Từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án;

Thời hạn mở phiên tòa: Từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Hồ sơ khởi kiện đề nghị thay đổi người trực tiếp nuôi con

– Đơn khởi kiện (theo mẫu)

– Bản án ly hôn;

– Sổ hộ khẩu, CMTND (bản sao chứng thực);

– Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);

– Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con là có căn cứ và hợp pháp

Làm sao có thể ly hôn với người mất tích ?

Làm sao để có thể ly hôn với người mất tích ?

I. Làm sao có thể ly hôn? Tòa có thể xử ly hôn khi một bên vắng mặt hay không ?

1. Làm sao để có thể ly hôn? Tòa có thể xử ly hôn khi một bên vắng mặt hay không? Ai có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Việc ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng, sau thời điểm Quyết định, bản án của Tòa án có hiệu lực, hai bên nam, nữ không còn là vợ chồng của nhau nữa. Theo quy định của Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, những người sau đây có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 Điều này thì người chồng sẽ không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Mục đích của quy định này là nhằm bảo vệ bà mẹ, đặc biệt là bảo vệ thai nhi và trẻ nhỏ, tránh những tác động xấu đến bà mẹ, làm ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển bình thường của thai nhi và trẻ nhỏ. Đây là một quy định rất nhân văn, có tình, có lý. Tuy nhiên, quy định tại Điều 51 không hạn chế quyền ly hôn của người vợ. Vì vậy, nếu người vợ nhận thấy việc duy trì quan hệ hôn nhân chỉ gây đau khổ cho mình, làm ảnh hưởng đến thai nhi hoặc con dưới mười hai tháng tuổi thì người vợ có quyền xin ly hôn hoặc thuận tình ly hôn.

2. Làm sao có thể ly hôn khi vợ, chồng vắng mặt

Thủ tục thuận tình ly hôn là một thủ tục giải quyết về việc dân sự, do đó, Tòa án không mở phiên tòa mà tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình (khoản 2 Điều 397 BLTTDS 2015). Trong đó, thuận tình ly hôn là sự tự nguyện của hai bên vợ và chồng cùng chấp thuận ly hôn. Như vậy, nếu một trong các bên không đến phiên hòa giải thì có thể coi đây là từ bỏ quyền yêu cầu ly hôn. Trường hợp này có thể coi là hòa giải đoàn tụ không thành, theo đó, căn cứ khoản 5 Điều 397 BLTTDS thì Tòa sẽ đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Theo đó, Tòa án sẽ không phải thông báo về việc thụ lý vụ án và giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do BLTTDS quy định.

Căn cứ khoản 1, 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về việc sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:

Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

Theo quy định của điều luật trên, chúng ra có các trường hợp sau:

– Trường hợp 1: Tòa án gửi giấy triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà một trong hai bên vợ, chồng vắng mặt. Lúc này, các đương sự không cần lý do, Tòa án vẫn phải hoãn phiên tòa. Thời hạn tối đa hoãn phiên tòa là 30 ngày.

Nếu vợ, chồng vắng mặt mà có có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án sẽ tiến hành xét xử vụ án như bình thường.

– Trường hợp 2: Tòa án gửi giấy triệu tập hợp lệ lần thứ hai. Có 2 giả thiết như sau:

+ Một là, một trong hai bên vợ, chồng bạn vắng mặt có lý do chính đáng thì Tòa án hoãn phiên tòa lần 2. Thời hạn hoãn phiên tòa không quá 30 ngày.

+ Hai là, một trong hai bên vợ, chồng là nguyên đơn trong vụ án ly hôn vắng mặt có lý do chính đáng, không có đơn xin xét xử vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó.

+ Ba là, nếu một trong hai bên vợ, chồng là bị đơn trong vụ án ly hôn vắng mặt mà không có lý do chính đáng, không có đơn xin xét xử vắng mặt hay không có người đại diện theo ủy quyền tham gia phiên tòa thì Tòa án xét xử vắng mặt. Trường hợp một trong hai bên vợ, chồng có người đại diện theo ủy quyền tham gia phiên tòa thì người được ủy quyền có các quyền và nghĩa vụ của người ủy quyền.

Như vậy, việc vợ/ chồng bạn vắng mặt – không tham gia phiên tòa thì Tòa án vẫn tiến hành các trình tự, thủ tục giải quyết vụ án đơn phương ly hôn của bạn mà không phụ thuộc vào việc có hay không có sự có mặt của bị đơn.

II. Đơn xin ly hôn có cần xác nhận của địa phương không ?

Hồ sơ thủ tục để ly hôn cần phải chuẩn bị đầy đủ thì việc giải quyết ly hôn mới có thể diễn ra thuận lợi , nhanh chóng, không mất thời gian thì hồ sơ , thủ tục bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

– Đơn khởi kiện ly hôn ( bạn tự viết hoặc theo mẫu của tòa án ), theo quy định đơn này không cần xin xác nhận của UBND xã , tuy nhiên , nếu bạn đưa ra lý do ly hôn đó là đời sống vợ chồng không hạnh phúc dẫn đến việc 2 bạn đã ly thân 20 năm thì bạn xin xác nhận của địa phương nơi bạn cư trú về việc này )

– Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ( nếu bạn không có bản chính bạn cần liên hệ với UBND xã, phường nơi trước đây hai bạn đăng ký kết hôn để xin lại bản trích lục )

– Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của bạn và vợ mình . Trong trường hợp bạn không thể cung cấp giấy tờ này bạn có quyền đề nghị tòa án trưng cầu giấy này giúp bạn cụ thể :

Theo khoản 7 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 , đương sự có quyền như sau :

” 7. Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản “.

– Bản sao giáy khai sinh của con ( nếu có con)

– Bản sao giấy tờ chứng minh về nợ chung ( nếu có )

Thẩm quyền giải quyết vụ việc thuộc về tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn đang cư trú ( tức nơi vợ hoặc chồng đang sinh sống tại thời điểm nộp đơn ), tòa án nới đăng ký kết hôn của hai vợ chồng trước đây nếu không trùng với nơi ở hiện tại của vợ hoặc chồng không có thẩm quyền giải quyết .

III. Làm sao có thể ly hôn? Khi ly hôn, tài sản được chia như thế nào?

Việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn phải tuân theo nguyên tắc giải quyết tài sản vợ chồng khi ly hôn quy định tại Điều 59 luật hôn nhân và gia đình 2014:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Như vậy, về nguyên tắc việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng sẽ xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

Như vậy, trước khi chia tài sản, cần phải xác định đâu là tài sản chung của vợ chồng, đâu là tài sản riêng của mỗi bên

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Tài sản riêng của vợ chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”